Khi tiến hành thanh tra thuế thì Đoàn thành tra cần phải công bố quyết định thanh tra trong thời hạn bao nhiêu ngày?

Khi tiến hành thanh tra thuế thì Đoàn thành tra cần phải công bố quyết định thanh tra trong thời hạn bao nhiêu ngày? Đoàn thanh tra không được thực hiện điều gì trong quá trình thanh tra thuế? Đối với những sự việc chưa thể kết luật trong quá trình thanh tra thuế thì Đoàn thanh cần xử lý như thế nào? Câu hỏi của anh Khang từ Hà Nội.

Khi tiến hành thanh tra thuế thì Đoàn thành tra cần phải công bố quyết định thành tra trong thời hạn bao nhiêu ngày?

Căn cứ khoản 2.1 Mục II Quy trình thanh tra thuế do Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế ban hành ban hành kèm theo Quyết định 1404/QĐ-TCT năm 2015 quy định về công bố Quyết định thanh tra thuế như sau:

THANH TRA TẠI TRỤ SỞ NGƯỜI NỘP THUẾ
...
2. Tiến hành thanh tra.
2.1. Công bố Quyết định thanh tra thuế.
a) Chậm nhất là 15 ngày kể từ ngày ký quyết định thanh tra, Trưởng đoàn thanh tra có trách nhiệm công bố quyết định thanh tra với người nộp thuế trừ trường hợp được chấp nhận bãi bỏ quyết định thanh tra, hoãn thanh tra thực hiện theo quy định tại tiết g, điểm 1.2, mục II, phần B nêu trên.
b) Khi công bố Quyết định thanh tra, Trưởng đoàn thanh tra thực hiện:
- Giải thích về nội dung quyết định thanh tra để người nộp thuế được thanh tra hiểu rõ và có trách nhiệm chấp hành Quyết định thanh tra.
- Giới thiệu các thành viên của đoàn thanh tra;
- Nêu rõ nhiệm vụ, quyền hạn của Đoàn thanh tra, thời hạn thanh tra, quyền và trách nhiệm của người nộp thuế, dự kiến kế hoạch làm việc của Đoàn thanh tra với người nộp thuế.
- Yêu cầu người nộp thuế báo cáo các nội dung liên quan đến việc triển khai thanh tra mà đoàn thanh tra thấy cần thiết.
- Trường hợp phạm vi thanh tra bao gồm cả các đơn vị thành viên thì Trưởng đoàn thanh tra thông báo cụ thể thời gian làm việc với từng đơn vị.
c) Việc công bố Quyết định thanh tra phải được lập thành biên bản. Biên bản phải có chữ ký của Trưởng đoàn thanh tra và người đại diện theo pháp luật của người nộp thuế theo mẫu (số 05/KTTT ban hành theo Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 6/11/2013 của Bộ Tài chính).
d) Thời hạn của cuộc thanh tra được tính từ ngày công bố quyết định thanh tra đến ngày kết thúc cuộc thanh tra tại nơi được thanh tra.
...

Theo đó, trong hạn 15 ngày kể từ ngày ký quyết định thanh tra, Trưởng đoàn thanh tra có trách nhiệm công bố quyết định thanh tra với người nộp thuế trừ trường hợp được chấp nhận bãi bỏ quyết định thanh tra, hoãn thanh tra theo quy định pháp luật.

Khi tiến hành thanh tra thuế thì Đoàn thành tra cần phải công bố quyết định thành tra trong thời hạn bao nhiêu ngày?

Khi tiến hành thanh tra thuế thì Đoàn thành tra cần phải công bố quyết định thành tra trong thời hạn bao nhiêu ngày? (Hình từ Internet)

Khi tiến hành thanh tra thuế tại trụ sở của người nộp thuế thì Đoàn thanh tra không được phép làm gì?

Căn cứ điểm a khoản 2.2 Mục II Quy trình thanh tra thuế do Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế ban hành ban hành kèm theo Quyết định 1404/QĐ-TCT năm 2015 quy định việc Đoàn thanh tra không được làm khi tiến hành thanh tra thuế như sau:

THANH TRA TẠI TRỤ SỞ NGƯỜI NỘP THUẾ
...
2. Tiến hành thanh tra.
...
2.2. Tiến hành thanh tra tại trụ sở của người nộp thuế.
a) Trưởng đoàn thanh tra và các thành viên đoàn thanh tra yêu cầu người nộp thuế cung cấp hồ sơ, tài liệu liên quan đến nội dung được thanh tra như: Sổ kế toán, chứng từ kế toán, thuyết minh báo cáo tài chính,...Đối với những thông tin tài liệu, số liệu người nộp thuế đã nộp cho cơ quan thuế theo qui định hiện hành như: Tài liệu, hồ sơ về đăng ký, kê khai, nộp thuế, báo cáo sử dụng hóa đơn ... thì đoàn thanh tra không yêu cầu người nộp thuế cung cấp mà khai thác, tra cứu tại cơ quan thuế để phục vụ cho việc thanh tra.
Trường hợp người nộp thuế thực hiện kế toán trên máy vi tính bằng phần mềm kế toán (đáp ứng qui định tại Thông tư số 103/2005/TT-BTC ngày 24/11/2005 của Bộ Tài chính hướng dẫn tiêu chuẩn và điều kiện của phần mềm kế toán) thì đoàn thanh tra yêu cầu cung cấp sổ kế toán được lưu trữ trên các dữ liệu điện tử đọc được bằng các phần mềm văn phòng thông dụng, có nội dung như bản người nộp thuế phải in ra để lưu trữ theo qui định, mà không yêu cầu in ra giấy.
Trưởng đoàn thanh tra và các thành viên trong đoàn thanh tra không được yêu cầu người nộp thuế cung cấp các thông tin tài liệu không liên quan đến nội dung thanh tra; thông tin tài liệu thuộc bí mật của Nhà nước, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác. Đoàn thanh tra có trách nhiệm kiểm đếm, bảo quản, khai thác, sử dụng tài liệu đúng mục đích, không để thất lạc tài liệu.
...

Theo quy định trên thì khi tiến hành thanh tra thuế tại trụ sở của người nộp thuế thì Trưởng đoàn thanh tra và các thành viên trong Đoàn thanh tra không được yêu cầu người nộp thuế cung cấp các thông tin tài liệu không liên quan đến nội dung thanh tra; thông tin tài liệu thuộc bí mật của Nhà nước, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.

Những sự việc chưa thể kết luật trong quá trình thanh tra thuế thì Đoàn thanh cần xử lý như thế nào?

Căn cứ điểm c khoản 2.2 Mục II Quy trình thanh tra thuế do Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế ban hành ban hành kèm theo Quyết định 1404/QĐ-TCT năm 2015 quy định về trường hợp chưa thể kết luật đối với sự việc trong quá trình thanh tra thuế như sau:

THANH TRA TẠI TRỤ SỞ NGƯỜI NỘP THUẾ
...
2. Tiến hành thanh tra.
...
2.2. Tiến hành thanh tra tại trụ sở của người nộp thuế.
...
c) Đối với những sự việc, tài liệu phản ánh chưa rõ, chưa đủ cơ sở kết luận Đoàn thanh tra chuẩn bị chi tiết nội dung yêu cầu người nộp thuế giải trình bằng văn bản. Trường hợp giải trình bằng văn bản của người nộp thuế chưa rõ Đoàn thanh tra tổ chức đối thoại, chất vấn người nộp thuế để làm rõ nội dung và trách nhiệm của tập thể, cá nhân. Cuộc đối thoại, chất vấn phải được lập biên bản theo mẫu số 03/QTTTr có chữ ký của Trưởng đoàn thanh tra và người đại diện theo pháp luật của người nộp thuế, trường hợp cần thiết được ghi âm.
...

Từ quy đinh trên thì đối với sự việc chưa thể kết luận trong quá trình thanh tra thuế thì Đoàn thanh tra chuẩn bị chi tiết nội dung yêu cầu người nộp thuế giải trình bằng văn bản.

Trường hợp giải trình bằng văn bản của người nộp thuế chưa rõ Đoàn thanh tra tổ chức đối thoại, chất vấn người nộp thuế để làm rõ nội dung và trách nhiệm của tập thể, cá nhân. Cuộc đối thoại, chất vấn phải được lập biên bản theo mẫu số 03/QTTTr tải về có chữ ký của Trưởng đoàn thanh tra và người đại diện theo pháp luật của người nộp thuế, trường hợp cần thiết được ghi âm.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Thanh tra thuế

Trần Thành Nhân

Thanh tra thuế
Căn cứ pháp lý
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về Thanh tra thuế có thể đặt câu hỏi tại đây.

TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Thanh tra thuế
MỚI NHẤT
Pháp luật
Người nộp thuế có bị ấn định thuế khi không chấp hành quyết định thanh tra thuế trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày ký quyết định không?
Pháp luật
Khi kiểm tra thuế, thanh tra thuế tại trụ sở của người nộp thuế có bắt buộc phải ban hành quyết định kiểm tra, thanh tra không?
Pháp luật
Mẫu biên bản về việc kiểm kê tài sản liên quan đến hoạt động Thanh tra trong lĩnh vực thuế là mẫu nào?
Pháp luật
Các trường hợp nào thì thanh tra thuế? Thanh tra lại trong hoạt động thanh tra thuế được quy định như thế nào?
Pháp luật
Quyết định thanh tra thuế gồm nội dung chính nào? Được gia hạn thời hạn thanh tra thuế hay không?
Pháp luật
Mẫu biên bản xác nhận số liệu thanh tra thuế là mẫu nào? Tải về mẫu biên bản xác nhận số liệu thanh tra thuế?
Pháp luật
Mẫu thông báo thanh tra thuế về việc cung cấp thông tin, tài liệu phục vụ công tác là mẫu nào? Tải mẫu về ở đâu?
Pháp luật
Mẫu quyết định tiến hành thanh tra thuế về việc xử lý tiền, đồ vật, giấy phép bị tạm giữ là mẫu nào?
Pháp luật
Quy trình thanh tra thuế và kiểm tra thuế mới nhất 2023? Thanh tra thuế, kiểm tra thuế nhằm mục đích gì?
Pháp luật
Tổ giám sát thực hiện việc giám sát hoạt động của Đoàn thanh tra thuế gồm những ai? Quyết định giám sát được ban hành và công bố như thế nào?
Xem thêm...
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào