Khi xây dựng mới đường ngang thì đoạn đường bộ tại đường ngang phải đáp ứng những yêu cầu nào?

Cho tôi hỏi: Yêu cầu đối với đoạn đường bộ tại đường ngang khi xây dựng mới đường ngang là gì? Câu hỏi của anh Đoàn đến từ Hưng Yên.

Yêu cầu đối với đoạn đường bộ tại đường ngang khi xây dựng mới đường ngang là gì?

Căn cứ tại Điều 8 Thông tư 25/2018/TT-BGTVT quy định như sau:

Khi xây dựng mới đường ngang, đoạn đường bộ tại đường ngang phải đáp ứng tiêu chuẩn kỹ thuật tương ứng theo cấp đường bộ, đồng thời phải bảo đảm các quy định cụ thể sau đây:

- Bình diện: Đường bộ từ mép ray ngoài cùng trở ra phải thẳng trên một đoạn dài tối thiểu bằng Khoảng cách tầm nhìn hãm xe, trường hợp khó khăn về địa hình cũng không được nhỏ hơn 15 mét (m).

Đối với đường ngang có bố trí dải phân cách giữa, khoảng cách từ mép ray ngoài cùng đến đầu đảo dải phân cách tối thiểu là 6 mét (m).

- Trắc dọc:

+ Trong lòng đường sắt và từ mép ray ngoài cùng trở ra, đường bộ dốc 0% trên chiều dài tối thiểu 16 mét (m), trường hợp khó khăn không nhỏ hơn 10 mét (m).

+ Đoạn đường bộ tiếp theo có độ dốc không quá 3% trên chiều dài tối thiểu 20 mét (m); trường hợp vùng núi và địa hình khó khăn, độ dốc các đoạn này không được quá 6%.

+ Đoạn đường bộ đi qua hai đường sắt trở lên, độ dốc dọc của đường bộ được xác định theo cao độ đỉnh ray của hai đường sắt liền kề.

- Chiều rộng phần xe chạy của đoạn đường bộ trong phạm vi đường ngang không nhỏ hơn bề rộng phần xe chạy trên đường bộ phía ngoài và không nhỏ hơn 6 mét (m).

Trường hợp phải mở rộng để mặt đường không nhỏ hơn 6 mét (m) thì đoạn tiếp theo vuốt dần về bề rộng phần xe chạy trên đường bộ ngoài phạm vi đường ngang theo tỉ lệ 10:1. Bề rộng phần lề đường tối thiểu phải bảo đảm đủ để lắp đặt biển báo hiệu đường bộ.

- Trong phạm vi đường ngang phải có đầy đủ hệ thống thoát nước để bảo đảm thoát nước của khu vực.

- Trên mặt đường bộ trong khu vực đường ngang không có người gác được bố trí gờ giảm tốc, gồ giảm tốc để tăng cường an toàn giao thông. Việc xây dựng gờ giảm tốc, gồ giảm tốc theo quy định của Bộ Giao thông vận tải.

Trong trường hợp này, đoạn đường bộ trong lòng đường sắt và từ mép ray ngoài cùng trở ra, đường bộ dốc 0% trên chiều dài tối thiểu 25 mét (m).

- Đường ngang cấp I, cấp II và đường ngang trong khu dân cư phải có phần đường dành riêng cho người đi bộ trong phạm vi đường ngang.

Khi xây dựng mới đường ngang thì đoạn đường bộ tại đường ngang phải đáp ứng những yêu cầu nào?

Khi xây dựng mới đường ngang thì đoạn đường bộ tại đường ngang phải đáp ứng những yêu cầu nào? (Hình từ Internet)

Yêu cầu đối với đoạn đường bộ tại đường ngang trong một số trường hợp đặc biệt?

Căn cứ tại Điều 9 Thông tư 25/2018/TT-BGTVT quy định như sau:

Khi cải tạo, nâng cấp đường ngang nhưng chưa đáp ứng yêu cầu tại Điều 8 của Thông tư 25/2018/TT-BGTVT, đoạn đường bộ tại đường ngang được thực hiện như sau:

- Trường hợp đường bộ song song có đoạn rẽ vào đường sắt và khoảng cách gần nhất từ mép ray ngoài cùng đến đường bộ có giá trị nhỏ hơn 15 mét (m):

+ Ưu tiên mở rộng mặt đường bộ phía song song và tiếp giáp với đường sắt để bố trí tách, nhập dòng cho các phương tiện đường bộ dừng chờ quan sát trước khi rẽ vào đường ngang và từ đường ngang đi ra.

+ Bề rộng làn tách, nhập dòng tối thiểu bằng bề rộng một làn xe theo cấp đường bộ. Mặt đường bộ sau khi mở rộng phải nằm ngoài hàng rào ngăn cách giữa đường sắt với đường bộ, đồng thời phải bảo đảm an toàn cho các phương tiện giao thông đường sắt, phương tiện giao thông đường bộ qua lại đường ngang.

+ Nâng, hạ mặt đường bộ khu vực đường ngang để bảo đảm đường bộ từ mép ray ngoài cùng trở ra phía đường bộ song song đường sắt nằm trên dốc bằng (0%) trong phạm vi tối thiểu là 05 mét (m). Tiếp theo đó đoạn đường bộ có độ dốc không quá 6% và đáp ứng yêu cầu tiêu chuẩn kỹ thuật tương ứng theo cấp kỹ thuật đường bộ.

- Trường hợp đoạn đường bộ tại đường ngang nằm trên đoạn cong của đường sắt:

+ Đường bộ tại đường ngang có độ dốc theo dốc siêu cao của đường sắt trong phạm vi: Giữa hai chắn đối với đường ngang có người gác; giữa hai vạch “Dừng xe” đối với đường ngang không có người gác.

+ Đoạn đường bộ tiếp theo nằm trên dốc bằng (0%) trên phạm vi chiều dài tối thiểu 16 mét (m), trường hợp khó khăn không nhỏ hơn 10 mét (m). Đoạn đường bộ tiếp theo có độ dốc không quá 3% trên chiều dài tối thiểu 20 mét (m); trường hợp vùng núi và địa hình khó khăn, độ dốc không được quá 6%.

- Trường hợp đường ngang hiện tại có đường bộ cắt qua nhiều đường sắt: Đường bộ trong lòng đường sắt và phạm vi tối thiểu là 01 mét (m) tính từ mép ray ngoài cùng của mỗi đường trở ra theo dốc đỉnh ray mỗi đường. Tiếp theo là đoạn dốc có độ dốc theo chênh cao của đỉnh ray của hai đường sắt liền kề.

Lưu ý: Trường hợp khó khăn chưa thực hiện được như trên, đoạn đường bộ trong phạm vi đường ngang phải được cải tạo, nâng cấp để cải thiện chiều dài đoạn dốc để bảo đảm an toàn giao thông.

Xác định phạm vi kết cấu mặt đường bộ tại đường ngang như thế nào?

Căn cứ tại khoản 1, khoản 2 Điều 10 Thông tư 25/2018/TT-BGTVT quy định như sau:

Kết cấu mặt đường bộ tại đường ngang
1. Kết cấu mặt đường bộ trong lòng đường sắt và phạm vi từ mép ray chính ngoài cùng trở ra mỗi bên là 02 mét (m) bằng các tấm đan bê tông cốt thép hoặc kết cấu khác đáp ứng tải trọng theo cấp đường bộ tương ứng.
2. Trường hợp đường ngang hiện có nằm trong ga hoặc đoạn đường bộ trong phạm vi đường ngang hạn chế về độ dốc, kết cấu mặt đường bộ phạm vi từ mép ray chính ngoài cùng trở ra cho phép giảm xuống 01 mét (m).
3. Mặt đường bộ phải thỏa mãn tiêu chuẩn kỹ thuật tương ứng với loại kết cấu mặt đường. Trường hợp sử dụng tấm đan bê tông cốt thép phải được liên kết chặt chẽ, ổn định.

Như vậy theo quy định trên xác định phạm vi kết cấu mặt đường bộ tại đường ngang như sau:

- Kết cấu mặt đường bộ trong lòng đường sắt và phạm vi từ mép ray chính ngoài cùng trở ra mỗi bên là 02 mét (m) bằng các tấm đan bê tông cốt thép hoặc kết cấu khác đáp ứng tải trọng theo cấp đường bộ tương ứng.

- Trường hợp đường ngang hiện có nằm trong ga hoặc đoạn đường bộ trong phạm vi đường ngang hạn chế về độ dốc, kết cấu mặt đường bộ phạm vi từ mép ray chính ngoài cùng trở ra cho phép giảm xuống 01 mét (m).

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Đường ngang

Phạm Thị Kim Linh

Đường ngang
Căn cứ pháp lý
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về Đường ngang có thể đặt câu hỏi tại đây.

TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Đường ngang
MỚI NHẤT
Pháp luật
Khi xây dựng mới đường ngang thì đoạn đường bộ tại đường ngang phải đáp ứng những yêu cầu nào?
Pháp luật
Hệ thống phòng vệ đường ngang khi xây dựng, lắp đặt vào đường ngang phải tuân thủ yêu cầu gì?
Pháp luật
Thời gian hủy giấy phép xây dựng, cải tạo, nâng cấp đường ngang trong phạm vi đất dành cho đường sắt từ ngày 01/12/2023 được quy định như thế nào?
Pháp luật
Đường ngang công cộng là gì? Khi xây dựng mới đường ngang công cộng phải đáp ứng yêu cầu thế nào?
Pháp luật
Thời gian được phép đỗ tàu trên đường ngang cấp 1 là không quá bao nhiêu phút theo quy định hiện nay?
Pháp luật
Thời gian đóng chắn đường ngang có người gác trước khi tàu đến là bao lâu? Yêu cầu về hệ thống phòng vệ đường ngang như thế nào?
Pháp luật
Công trình cấp phép xây dựng đường ngang phải đáp ứng nguyên tắc gì về cấp, gia hạn giấy phép xây dựng?
Pháp luật
Trách nhiệm của Cục Đường sắt Việt Nam trong việc quản lý, khai thác, sử dụng, xây dựng, cải tạo, nâng cấp, bãi bỏ đường ngang ra sao?
Pháp luật
Điều kiện về thời hạn khai thác, sử dụng đường ngang khi xây dựng, cải tạo, nâng cấp đường ngang là bao lâu?
Pháp luật
Người điều khiển phương tiện giao thông báo hiệu cho tàu dừng trước chướng ngại bằng các biện pháp nào?
Xem thêm...
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào