Khoản lãi hoặc lỗ chưa thực hiện trong giá trị hàng tồn kho cuối kỳ của công ty mẹ được xác định bằng công thức nào?

Cho hỏi Khoản lãi hoặc lỗ chưa thực hiện trong giá trị hàng tồn kho cuối kỳ của công ty mẹ được xác định bằng công thức nào? Trường hợp có lãi khi bán hàng tồn kho trong nội bộ thì việc loại trừ doanh thu, giá vốn hàng bán phải được ghi vào báo cáo tài chính hợp nhất ra sao? Câu hỏi của anh Trí từ Đà Nẵng.

Khoản lãi hoặc lỗ chưa thực hiện trong giá trị hàng tồn kho cuối kỳ của công ty mẹ được xác định bằng công thức nào?

Căn cứ khoản 1 Điều 26 Thông tư 202/2014/TT-BTC quy định về nguyên tắc loại trừ ảnh hưởng của giao dịch bán hàng tồn kho trong nội bộ tập đoàn như sau:

Loại trừ ảnh hưởng của giao dịch bán hàng tồn kho trong nội bộ tập đoàn
1. Nguyên tắc loại trừ
- Trong Báo cáo tài chính hợp nhất, doanh thu và giá vốn của hàng tiêu thụ trong nội bộ tập đoàn phải được loại trừ toàn bộ. Các khoản lãi, lỗ chưa thực hiện từ các giao dịch bán hàng đang phản ánh trong giá trị của hàng tồn kho cũng phải được loại trừ hoàn toàn.
- Lãi hoặc lỗ chưa thực hiện trong giá trị hàng tồn kho cuối kỳ được xác định như sau
Lãi hoặc lỗ chưa thực hiện trong hàng tồn kho cuối kỳ = Giá trị của hàng tồn kho cuối kỳ tính theo giá bán nội bộ - Giá trị của hàng tồn kho cuối kỳ tính theo giá vốn của bên bán hàng
- Lãi hoặc lỗ chưa thực hiện trong giá trị hàng tồn kho cuối kỳ phải được loại trừ khỏi giá trị hàng tồn kho cuối kỳ, đồng thời lãi hoặc lỗ chưa thực hiện trong giá trị hàng tồn kho đầu kỳ cũng phải được loại trừ khỏi giá vốn hàng bán trong kỳ.
- Việc loại trừ lãi hoặc lỗ chưa thực hiện trong giao dịch công ty mẹ bán hàng cho công ty con không ảnh hưởng đến việc phân chia lợi ích cho các cổ đông không kiểm soát của công ty con vì toàn bộ lãi hoặc lỗ chưa thực hiện thuộc về công ty mẹ.
- Trường hợp công ty con ghi nhận lãi hoặc lỗ từ giao dịch bán hàng nội bộ trong tập đoàn thì lãi hoặc lỗ chưa thực hiện trong giá trị hàng tồn kho phải được phân bổ giữa công ty mẹ và các cổ đông không kiểm soát theo tỷ lệ lợi ích của các bên.
...

Theo đó, khoản lãi hoặc lỗ chưa thực hiện trong giá trị hàng tồn kho cuối kỳ của công ty mẹ được xác định bằng công thứcn sau:

Lãi hoặc lỗ chưa thực hiện trong hàng tồn kho cuối kỳ = Giá trị của hàng tồn kho cuối kỳ tính theo giá bán nội bộ - Giá trị của hàng tồn kho cuối kỳ tính theo giá vốn của bên bán hàng

Có phải thực hiện loại trừ đối với các khoản lãi chưa thực hiện trong giá trị hàng tồn kho phát sinh từ các giao dịch bán hàng nội bộ không?

Căn cứ khoản 11 Điều 10 Thông tư 202/2014/TT-BTC có quy định như sau:

Nguyên tắc chung khi lập và trình bày Báo cáo tài chính hợp nhất
...
11. Các chỉ tiêu trong Bảng cân đối kế toán hợp nhất và Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh hợp nhất được lập bằng cách cộng từng chỉ tiêu thuộc Bảng cân đối kế toán và Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty mẹ và các công ty con trong tập đoàn sau đó thực hiện điều chỉnh cho các nội dung sau:
...
e) Các khoản lãi chưa thực hiện phát sinh từ các giao dịch trong nội bộ tập đoàn đang nằm trong giá trị tài sản (như hàng tồn kho, tài sản cố định…) phải được loại trừ hoàn toàn. Các khoản lỗ chưa thực hiện phát sinh từ các giao dịch nội bộ đang phản ánh trong giá trị tài sản (hàng tồn kho, tài sản cố định…) cũng phải được loại bỏ trừ khi chi phí gây ra khoản lỗ đó không thể thu hồi được.
...

Như vậy, các khoản lãi chưa thực hiện trong giá trị hàng tồn kho phát sinh từ các giao dịch bán hàng nội bộ phải được loại trừ hoàn toàn.

Khoản lãi hoặc lỗ chưa thực hiện trong giá trị hàng tồn kho cuối kỳ của công ty mẹ được xác định bằng công thức nào?

Khoản lãi hoặc lỗ chưa thực hiện trong giá trị hàng tồn kho cuối kỳ của công ty mẹ được xác định bằng công thức nào? (Hình từ Internet)

Có lãi khi bán hàng tồn kho trong nội bộ thì việc loại trừ doanh thu, giá vốn hàng bán phải được ghi vào báo cáo tài chính hợp nhất ra sao?

Căn cứ điểm a khoản 2 Điều 26 Thông tư 202/2014/TT-BTC quy định về việc thực hiện bút toán điều chỉnh như sau:

Loại trừ ảnh hưởng của giao dịch bán hàng tồn kho trong nội bộ tập đoàn
...
2. Bút toán điều chỉnh
a) Loại trừ doanh thu, giá vốn hàng bán và lãi hoặc lỗ chưa thực hiện phát sinh từ giao dịch bán hàng nội bộ trong kỳ: Kế toán phải tính toán, xác định số lãi hoặc lỗ chưa thực hiện trong giá trị hàng tồn kho cuối kỳ phát sinh từ các giao dịch bán hàng nội bộ, ghi:
- Trường hợp có lãi:
Nợ Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (doanh thu bán hàng nội bộ).
Có Giá vốn hàng bán (doanh thu bán hàng nội bộ - Lãi chưa thực hiện trong hàng tồn kho cuối kỳ)
Có Hàng tồn kho (Lãi chưa thực hiện trong hàng tồn kho cuối kỳ).
- Trường hợp lỗ:
+ Nếu giá trị thuần có thể thực hiện được của hàng tồn kho nhỏ hơn giá gốc của số hàng tồn kho tiêu thụ nội bộ (giá trị tại bên bán) thì kế toán không thực hiện loại trừ lỗ chưa thực hiện mà chỉ loại trừ doanh thu bán hàng và giá vốn hàng bán như sau:
Nợ Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (doanh thu bán hàng nội bộ).
Có Giá vốn hàng bán (doanh thu bán hàng nội bộ).
+ Khi giá trị thuần có thể thực hiện được của hàng tồn kho cuối kỳ phát sinh từ giao dịch bán hàng nội bộ trong kỳ lớn hơn giá gốc của số hàng tồn kho trong nội bộ (giá trị tại bên bán) thì kế toán thực hiện loại trừ khoản lỗ chưa thực hiện. Trường hợp này kế toán ghi:
Nợ Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (doanh thu bán hàng nội bộ)
Nợ Hàng tồn kho (lỗ chưa thực hiện trong hàng tồn kho cuối kỳ)
Có Giá vốn hàng bán (doanh thu bán hàng nội bộ + lỗ chưa thực hiện trong hàng tồn kho cuối kỳ).
...

Theo quy định, đối với việc loại trừ doanh thu, giá vốn hàng bán và lãi hoặc lỗ chưa thực hiện phát sinh từ giao dịch bán hàng nội bộ trong kỳ thì kế toán phải tính toán, xác định số lãi hoặc lỗ chưa thực hiện trong giá trị hàng tồn kho cuối kỳ phát sinh từ các giao dịch bán hàng nội bộ.

Trường hợp có lãi chưa thực hiện phát sinh từ giao dịch bán hàng nội bộ trong kỳ thì ghi như sau:

- Nợ Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (doanh thu bán hàng nội bộ).

- Có Giá vốn hàng bán (doanh thu bán hàng nội bộ - Lãi chưa thực hiện trong hàng tồn kho cuối kỳ)

- Có Hàng tồn kho (Lãi chưa thực hiện trong hàng tồn kho cuối kỳ)


Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Hàng tồn kho

Trần Thành Nhân

Hàng tồn kho
Căn cứ pháp lý
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về Hàng tồn kho có thể đặt câu hỏi tại đây.

TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Hàng tồn kho
MỚI NHẤT
Pháp luật
Điều kiện để lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho là gì? Doanh nghiệp thực hiện trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho vào thời điểm nào?
Pháp luật
07 chứng từ kế toán hàng tồn kho theo Thông tư 200? Hướng dẫn lập? Một số lưu ý khi sử dụng mẫu?
Pháp luật
Mẫu biên bản kiểm kê hàng tồn kho Excel Thông tư 200? Tải Mẫu biên bản kiểm kê hàng tồn kho Excel ở đâu?
Pháp luật
Kế toán hàng tồn kho là gì? Hướng dẫn kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ mới nhất?
Pháp luật
Hướng dẫn phương pháp kế toán hàng tồn kho? Một doanh nghiệp được áp dụng bao nhiêu phương pháp kế toán hàng tồn kho?
Pháp luật
Hàng tồn kho của doanh nghiệp nhỏ và vừa bao gồm những gì? Phương pháp xác định giá trị hàng tồn kho xuất trong kỳ?
Pháp luật
Những khoản thuế nào được tính vào giá trị hàng tồn kho của doanh nghiệp? Nhóm tài khoản hàng tồn kho được dùng để phản ánh nội dung gì?
Pháp luật
Giá gốc hàng tồn kho bao gồm những chi phí nào? Những chi phí nào không được tính vào giá gốc hàng tồn kho?
Pháp luật
Dự phòng giảm giá hàng tồn kho là gì? Kế toán dự phòng giảm giá hàng tồn kho phải đảm bảo nguyên tắc gì?
Pháp luật
Doanh nghiệp xả hàng tồn kho để khuyến mại, quảng cáo thì chi phí này được ghi nhận như thế nào?
Xem thêm...
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào