Khoản phải thu từ hợp đồng cho thuê tài chính là gì? Người không cư trú có được mua khoản phải thu từ hợp đồng cho thuê tài chính không?

Tôi có thắc mắc liên quan đến khoản phải thu từ hợp đồng cho thuê tài chính. Cho tôi hỏi khoản phải thu từ hợp đồng cho thuê tài chính là gì? Người không cư trú có được mua khoản phải thu từ hợp đồng cho thuê tài chính không? Câu hỏi của anh Thanh Tuấn ở Bình Dương.

Khoản phải thu từ hợp đồng cho thuê tài chính là gì?

Theo quy định tại khoản 1 Điều 3 Thông tư 20/2017/TT-NHNN về khoản phải thu từ hợp đồng cho thuê tài chính như sau:

Khoản phải thu từ hợp đồng cho thuê tài chính (sau đây gọi tắt là khoản phải thu) là số tiền mà bên thuê tài chính còn phải trả cho bên cho thuê tài chính theo hợp đồng cho thuê tài chính.

Theo quy định trên, khoản phải thu từ hợp đồng cho thuê tài chính là số tiền mà bên thuê tài chính còn phải trả cho bên cho thuê tài chính theo hợp đồng cho thuê tài chính.

Hợp đồng cho thuê tài chính

Hợp đồng cho thuê tài chính (Hình từ Internet)

Việc bán khoản phải thu từ hợp đồng cho thuê tài chính được thực hiện theo nguyên tắc nào?

Căn cứ Điều 7 Thông tư 20/2017/TT-NHNN quy định về nguyên tắc bán khoản phải thu như sau:

Nguyên tắc bán khoản phải thu
1. Trong giao dịch bán khoản phải thu, bên bán chỉ được chuyển giao quyền đòi nợ tại hợp đồng cho thuê tài chính cho bên mua, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.
2. Trường hợp bên mua là công ty tài chính, công ty cho thuê tài chính được thực hiện hoạt động cho thuê tài chính theo Giấy phép thành lập và hoạt động do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam cấp, bên bán được chuyển giao quyền sở hữu tài sản cho thuê tài chính, quyền đòi nợ và các quyền, nghĩa vụ khác tại hợp đồng cho thuê tài chính cho bên mua.
3. Trường hợp hợp đồng cho thuê tài chính có thỏa thuận về biện pháp bảo đảm thì việc chuyển giao quyền đòi nợ bao gồm cả biện pháp bảo đảm đó.
4. Bên bán không mua lại các khoản phải thu đã bán.
5. Bên bán không được bán khoản phải thu trong các trường hợp sau đây:
a) Bên mua là công ty con của mình;
b) Bên bán và bên thuê tài chính có thỏa thuận bằng văn bản về việc không được bán khoản phải thu;
c) Khoản phải thu được sử dụng để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự tại thời điểm bán khoản phải thu, trừ trường hợp bên nhận bảo đảm đồng ý bằng văn bản về việc bán khoản phải thu.
6. Trường hợp bán một phần khoản phải thu hoặc bán một khoản phải thu cho nhiều bên mua, thì bên bán và các bên mua thỏa thuận với nhau về tỷ lệ tham gia, phương thức thực hiện, quyền và nghĩa vụ của mỗi bên và các nội dung cụ thể khác tại hợp đồng bán khoản phải thu, phù hợp với quy định của pháp luật.
7. Bên mua là tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải đáp ứng các yêu cầu sau đây:
a) Được thực hiện hoạt động mua nợ theo Giấy phép thành lập và hoạt động của tổ chức tín dụng, Giấy phép thành lập của chi nhánh ngân hàng nước ngoài;
b) Có tỷ lệ nợ xấu dưới 3% liên tục trong tất cả các quý của năm liền kề và các quý của năm hiện hành trước thời điểm thực hiện mua khoản phải thu, trừ trường hợp mua khoản phải thu theo phương án tái cơ cấu đã được phê duyệt;
c) Tuân thủ các quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về giới hạn, tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài trong tất cả các quý của năm liền kề và các quý của năm hiện hành trước thời điểm thực hiện mua khoản phải thu;
d) Ban hành quy định nội bộ về hoạt động mua khoản phải thu trước khi thực hiện mua khoản phải thu (trong đó phải có các quy định về phân cấp thẩm quyền theo nguyên tắc phân định trách nhiệm giữa khâu thẩm định và quyết định mua khoản phải thu; phương thức mua khoản phải thu; quy trình mua khoản phải thu; quy trình định giá khoản phải thu; quản trị rủi ro đối với hoạt động mua khoản phải thu);
đ) Phải hạch toán theo dõi riêng theo giá mua thực tế của khoản phải thu được mua, bảo đảm phân định được các khoản phải thu được mua với các khoản nợ hình thành từ hoạt động cấp tín dụng của chính tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đó.
8. Trường hợp bán khoản phải thu có quyền truy đòi, bên bán tiếp tục tính dư nợ cho thuê tài chính vào tổng mức dư nợ cấp tín dụng đối với bên thuê tài chính. Trường hợp bán khoản phải thu không có quyền truy đòi, bên mua là tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài tính số tiền mua khoản phải thu vào tổng mức dư nợ cấp tín dụng đối với bên thuê tài chính.
9. Công ty tài chính, công ty cho thuê tài chính phải ban hành quy định nội bộ về hoạt động bán khoản phải thu (trong đó phải có các quy định về phân cấp thẩm quyền theo nguyên tắc phân định trách nhiệm giữa khâu thẩm định và quyết định bán khoản phải thu; phương thức bán khoản phải thu; quy trình bán khoản phải thu; quy trình định giá khoản phải thu; quy trình bán đấu giá khoản phải thu trong trường hợp tự đấu giá khoản phải thu) trước khi thực hiện bán khoản phải thu.

Theo đó, việc bán khoản phải thu từ hợp đồng cho thuê tài chính được thực hiện theo những nguyên tắc được quy định tại Điều 7 nêu trên.

Người không cư trú có được mua khoản phải thu từ hợp đồng cho thuê tài chính không?

Theo khoản 4 Điều 3 Thông tư 20/2017/TT-NHNN quy định về bên mua khoản phải thu như sau:

Bên mua khoản phải thu (sau đây gọi tắt là bên mua) là người cư trú và người không cư trú theo quy định của pháp luật ngoại hối, bao gồm:
a) Người cư trú:
(i) Ngân hàng thương mại, công ty tài chính, công ty cho thuê tài chính (sau đây gọi tắt là tổ chức tín dụng) được thực hiện hoạt động mua nợ theo Giấy phép thành lập và hoạt động do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam cấp;
(ii) Chi nhánh ngân hàng nước ngoài được thực hiện hoạt động mua nợ theo Giấy phép thành lập do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam cấp;
(iii) Pháp nhân khác không phải là ngân hàng, tổ chức tín dụng phi ngân hàng, tổ chức tài chính vi mô, quỹ tín dụng nhân dân, chi nhánh ngân hàng nước ngoài;
(iv) Cá nhân;
b) Người không cư trú là tổ chức, cá nhân.

Như vậy, người không cư trú (gồm cả tổ chức và cá nhân) vẫn có thể được mua khoản phải thu từ hợp đồng cho thuê tài chính khi đáp ứng những điều kiện quy định.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Hợp đồng cho thuê tài chính

Trần Thị Tuyết Vân

Hợp đồng cho thuê tài chính
Căn cứ pháp lý
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về Hợp đồng cho thuê tài chính có thể đặt câu hỏi tại đây.

TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Hợp đồng cho thuê tài chính
MỚI NHẤT
Pháp luật
Phạt vi phạm và bồi thường thiệt hại trong hợp đồng cho thuê tài chính theo quy định mới như thế nào?
Pháp luật
Hợp đồng cho thuê tài chính chấm dứt trước hạn trong trường hợp nào? Đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng có phải thông báo không?
Pháp luật
Hợp đồng cho thuê tài chính phải đảm bảo yêu cầu gì? Người thuê tài chính được chấm dứt thực hiện hợp đồng cho thuê tài chính trước hạn?
Pháp luật
Hợp đồng cho thuê tài chính là hợp đồng được ký kết giữa những ai? Hợp đồng cho thuê tài chính có bắt buộc lập thành văn bản không?
Pháp luật
Có chấm dứt hợp đồng cho thuê tài chính trước hạn khi tài sản cho thuê tài chính bị hỏng không?
Pháp luật
Hợp đồng cho thuê tài chính có hiệu lực từ ngày nào? Căn cứ chấm dứt hợp đồng cho thuê tài chính trước hạn là gì?
Pháp luật
Có thể yêu cầu bồi thường thiệt hại khi hợp đồng cho thuê tài chính chỉ có thỏa thuận phạt vi phạm?
Pháp luật
Bên thuê tài chính đáp ứng khả năng tài chính như thế nào thì được điều chỉnh kỳ hạn trả nợ tiền thuê tài chính?
Pháp luật
Hợp đồng cho thuê tài chính có chấm dứt trước hạn khi bên thuê tài chính cung cấp thông tin sai sự thật?
Pháp luật
Trong hoạt động cho thuê tài chính, có thể đồng thời áp dụng phạt vi phạm và yêu cầu bồi thường thiệt hại không?
Xem thêm...
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào