Không có giấy tờ xác định diện tích đất thì tiền bồi thường về đất đối với trường hợp đồng quyền sử dụng tại tỉnh Hà Giang được phân chia như thế nào?

Cho tôi hỏi hộ gia đình tôi có phần đất nằm trong khu vực bị thu hồi, phần đất này thuộc sở hữu chung và chúng tôi cũng không có giấy tờ chứng minh phần diện tích sở hữu của từng người (chúng tôi chỉ thống nhất trong gia đình với nhau). Vậy khi Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Giang bồi thường thì tiền bồi thường đất này sẽ phân chia như thế nào? Câu hỏi của chị Linh từ Hà Giang.

Bồi thường về đất đối với trường hợp đồng quyền sử dụng đất khi nhà nước thu hồi đất như thế nào?

Tải về Tổng hợp trọn bộ các văn bản hiện hành về Luật Đất đai mới nhất

Căn cứ Điều 15 Nghị định 47/2014/NĐ-CP quy định về trường hợp bồi thường đất đối với trường hợp đồng quyền sử dụng đất như sau:

Bồi thường về đất đối với những người đang đồng quyền sử dụng đất
1. Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất chung có đồng quyền sử dụng đất, khi Nhà nước thu hồi đất được bồi thường theo diện tích đất thuộc quyền sử dụng; nếu không có giấy tờ xác định diện tích đất thuộc quyền sử dụng riêng của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân thì bồi thường chung cho các đối tượng có đồng quyền sử dụng đất.
2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hướng dẫn việc phân chia tiền bồi thường về đất cho các đối tượng đồng quyền sử dụng quy định tại Khoản 1 Điều này.

Theo quy định thì hộ gia đình đang sử dụng đất chung có đồng quyền sử dụng đất, khi Nhà nước thu hồi đất được bồi thường theo diện tích đất thuộc quyền sử dụng.

Ví dụ: phần đất bị thu hồi gồm 04 phần do A-B-C-D đồng quyền sử dụng đất. Ủy ban nhân dân sẽ tiến hành thu hồi đất đối với phần diện tích đất của A và B thì A và B sẽ được nhận tiền bồi thường.

Tuy nhiên, trong trường hợp không có giấy tờ xác định diện tích đất thuộc quyền sử dụng riêng của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân thì Ủy ban nhân dân bồi thường chung cho các đối tượng có đồng quyền sử dụng đất.

Không có giấy tờ xác định diện tích đất thì tiền bồi thường về đất đối với trường hợp đồng quyền sử dụng tại tỉnh Hà Giang được phân chia như thế nào?

Không có giấy tờ xác định diện tích đất thì tiền bồi thường về đất đối với trường hợp đồng quyền sử dụng tại tỉnh Hà Giang được phân chia như thế nào? (Hình từ Internet)

Không có giấy tờ xác định diện tích đất thì tiền bồi thường về đất đối với trường hợp đồng quyền sử dụng tại tỉnh Hà Giang được phân chia như thế nào?

Căn cứ Điều 8 Quyết định 15/2019/QĐ-UBND quy định về việc phân chia tiền bồi thường về đất như sau:

Việc phân chia tiền bồi thường về đất đối với những người đang đồng quyền sử dụng
Việc phân chia tiền bồi thường về đất cho tổ chức, hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất chung có đồng quyền sử dụng đất quy định tại khoản 2 Điều 15 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP được thực hiện như sau:
1. Trường hợp có văn bản thống nhất việc phân chia tiền bồi thường về đất, được các đối tượng đồng quyền sử dụng đất ký tên, Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất xác nhận thì chi trả tiền bồi thường về đất theo văn bản đó.
2. Trường hợp không thống nhất được việc phân chia tiền bồi thường thì Hội đồng bồi thường gửi số tiền bồi thường về đất vào Kho bạc nhà nước và hướng dẫn những người đồng quyền sử dụng đất gửi đơn đến Tòa án giải quyết theo quy định. Căn cứ bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật, Hội đồng bồi thường chi trả cho những người đang đồng quyền sử dụng đất. Trong thời gian chờ Tòa án giải quyết, những người đồng quyền sử dụng đất có trách nhiệm bàn giao đất cho Hội đồng bồi thường.

Theo đó đối với trường hợp không có giấy tờ chứng minh diện tích đất của từng cá nhân thì các cá nhân đồng quyền sử dụng đối với phần đất bị thu hồi phải có văn bản thống nhất việc phân chia tiền bồi thường về đất.

Trên văn bản thống nhất việc phân chia tiền bồi thường phải có đầy đủ chữ ký của các đối tượng đồng sở hữu trong hộ gia đình.

Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất xác nhận sẽ dựa theo văn bản thống nhất đó để tiến hành để phân chia và chi trả tiền bồi thường về đất.

Lưu ý:

- Trường hợp không thống nhất được việc phân chia tiền bồi thường thì Hội đồng bồi thường gửi số tiền bồi thường về đất vào Kho bạc nhà nước và hướng dẫn những người đồng quyền sử dụng đất gửi đơn đến Tòa án giải quyết theo quy định.

- Căn cứ bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật, Hội đồng bồi thường chi trả cho những người đang đồng quyền sử dụng đất. Trong thời gian chờ Tòa án giải quyết, những người đồng quyền sử dụng đất có trách nhiệm bàn giao đất cho Hội đồng bồi thường.

Hội đồng bồi thường thu hồi đất sẽ do cơ quan có thẩm quyền nào thành lập?

Căn cứ Điều 72 Luật Đất đai 2013 quy định về việc thành lập Hội đồng bồi thường thu hồi đất như sau:

Trưng dụng đất
...
7. Việc bồi thường thiệt hại do việc trưng dụng đất gây ra thực hiện theo quy định sau đây:
a) Người có đất trưng dụng được bồi thường thiệt hại trong trường hợp đất trưng dụng bị hủy hoại; trường hợp người có đất trưng dụng bị thiệt hại về thu nhập do việc trưng dụng đất trực tiếp gây ra;
b) Trường hợp đất trưng dụng bị hủy hoại thì việc bồi thường được thực hiện bằng tiền theo giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất trên thị trường tại thời điểm thanh toán;
c) Trường hợp người có đất trưng dụng bị thiệt hại về thu nhập do việc trưng dụng đất trực tiếp gây ra thì mức bồi thường được xác định căn cứ vào mức thiệt hại thu nhập thực tế tính từ ngày giao đất trưng dụng đến ngày hoàn trả đất trưng dụng được ghi trong quyết định hoàn trả đất trưng dụng.
Mức thiệt hại thu nhập thực tế phải phù hợp với thu nhập do đất trưng dụng mang lại trong điều kiện bình thường trước thời điểm trưng dụng đất;
d) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện nơi có đất trưng dụng thành lập Hội đồng để xác định mức bồi thường thiệt hại do thực hiện trưng dụng đất gây ra trên cơ sở văn bản kê khai của người sử dụng đất và hồ sơ địa chính. Căn cứ vào mức bồi thường thiệt hại do Hội đồng xác định, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện quyết định mức bồi thường.
đ) Tiền bồi thường thiệt hại do việc trưng dụng đất gây ra được ngân sách nhà nước chi trả một lần, trực tiếp cho người có đất trưng dụng trong thời hạn không quá 30 ngày, kể từ ngày hoàn trả đất.
...

Theo đó, Hội đồng bồi thường giải quyết việc phân chia tiền bồi thường về đất sẽ do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện nơi có đất trưng dụng thành lập.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Bồi thường về đất

Trần Thành Nhân

Bồi thường về đất
Thu hồi đất
Căn cứ pháp lý
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về Bồi thường về đất có thể đặt câu hỏi tại đây.

TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Bồi thường về đất Thu hồi đất
MỚI NHẤT
Pháp luật
Hộ gia đình bị thu hồi đất phi nông nghiệp không phải đất ở có thể được bồi thường bằng đất ở hoặc nhà ở không?
Pháp luật
Khu đất đã có thông báo, chưa có quyết định thu hồi đất thì có thể thực hiện thủ tục thừa kế đất đai không?
Pháp luật
Có được đền bù khi nhà nước thu hồi đất mở rộng làm đường đối với đất sử dụng ổn định từ năm 1992 đến nay, trên đất có nhà ở không?
Pháp luật
Tiền bồi thường về đất ở không đủ so với giá trị của một suất tái định cư tối thiểu thì được Nhà nước hỗ trợ thế nào theo Luật Đất đai mới?
Pháp luật
Mức tiền hỗ trợ đối với diện tích đất nông nghiệp bị Nhà nước thu hồi là bao nhiêu? Có được hỗ trợ vay vốn tín dụng khi bị thu hồi không?
Pháp luật
Hộ gia đình bị thu hồi đất và phải phá dỡ nhà ở có được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội không?
Pháp luật
Có bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất đối với đất nhận khoán để sản xuất nông nghiệp không?
Pháp luật
Việc bồi thường khi thu hồi đất có thực hiện bằng việc giao đất có cùng mục đích sử dụng với loại đất thu hồi không?
Pháp luật
Hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất là gì? Hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất bao gồm những hoạt động hỗ trợ nào?
Pháp luật
Nguyên tắc cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất là gì? Ai có thẩm quyền cưỡng chế thu hồi đất?
Xem thêm...
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào