Không đăng ký nhưng lại hoạt động kinh doanh dưới hình thức doanh nghiệp thì bị xử phạt như thế nào?

Hoạt động kinh doanh dưới hình thức doanh nghiệp nhưng không đăng ký có vi phạm pháp luật? Không đăng ký nhưng lại hoạt động kinh doanh dưới hình thức doanh nghiệp thì bị xử phạt như thế nào? Điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp là gì?

Hoạt động kinh doanh dưới hình thức doanh nghiệp nhưng không đăng ký có vi phạm pháp luật?

Theo Điều 16 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định các hành vi bị nghiêm cấm như sau:

Các hành vi bị nghiêm cấm
1. Cấp hoặc từ chối cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, yêu cầu người thành lập doanh nghiệp nộp thêm giấy tờ khác trái với quy định của Luật này; gây chậm trễ, phiền hà, cản trở, sách nhiễu người thành lập doanh nghiệp và hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
2. Ngăn cản chủ sở hữu, thành viên, cổ đông của doanh nghiệp thực hiện quyền, nghĩa vụ theo quy định của Luật này và Điều lệ công ty.
3. Hoạt động kinh doanh dưới hình thức doanh nghiệp mà không đăng ký hoặc tiếp tục kinh doanh khi đã bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc doanh nghiệp đang bị tạm dừng hoạt động kinh doanh.
4. Kê khai không trung thực, không chính xác nội dung hồ sơ đăng ký doanh nghiệp và nội dung hồ sơ đăng ký thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp.
5. Kê khai khống vốn điều lệ, không góp đủ số vốn điều lệ như đã đăng ký; cố ý định giá tài sản góp vốn không đúng giá trị.
...

Như vậy, hoạt động kinh doanh dưới hình thức doanh nghiệp nhưng không đăng ký là hành vi bị nghiêm cấm, nếu vi phạm sẽ bị xử phạt.

Không đăng ký nhưng lại hoạt động kinh doanh dưới hình thức doanh nghiệp thì bị xử phạt như thế nào?

Không đăng ký nhưng lại hoạt động kinh doanh dưới hình thức doanh nghiệp thì bị xử phạt như thế nào? (hình từ internet)

Không đăng ký nhưng lại hoạt động kinh doanh dưới hình thức doanh nghiệp thì bị xử phạt như thế nào?

Theo Điều 46 Nghị định 122/2021/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi vi phạm về thành lập doanh nghiệp như sau:

Vi phạm về thành lập doanh nghiệp
1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi không đảm bảo số lượng thành viên, cổ đông theo quy định.
2. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Góp vốn thành lập doanh nghiệp hoặc đăng ký góp vốn, mua cổ phần, mua lại phần vốn góp tại tổ chức kinh tế khác không đúng hình thức theo quy định của pháp luật;
b) Không có quyền góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp nhưng vẫn thực hiện.
3. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Không thực hiện thủ tục điều chỉnh vốn hoặc thay đổi thành viên, cổ đông sáng lập theo quy định tại cơ quan đăng ký kinh doanh khi đã kết thúc thời hạn góp vốn và hết thời gian điều chỉnh vốn do thành viên, cổ đông sáng lập không góp đủ vốn nhưng không có thành viên, cổ đông sáng lập nào thực hiện cam kết góp vốn;
b) Cố ý định giá tài sản góp vốn không đúng giá trị.
4. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Hoạt động kinh doanh dưới hình thức doanh nghiệp mà không đăng ký;
b) Tiếp tục kinh doanh khi đã bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc bị cơ quan nhà nước có thẩm quyền yêu cầu tạm ngừng kinh doanh, đình chỉ hoạt động, chấm dứt kinh doanh.
Trường hợp có vi phạm pháp luật về thuế thì xử lý theo quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thuế.
5. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc thay đổi thành viên góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 2 Điều này;
b) Buộc thực hiện thủ tục điều chỉnh vốn hoặc thay đổi thành viên, cổ đông sáng lập đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 3 Điều này;
c) Buộc đăng ký thành lập doanh nghiệp đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 4 Điều này.

Như vậy, nếu không đăng ký nhưng lại hoạt động kinh doanh dưới hình thức doanh nghiệp sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính từ 50.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng. Thực hiện biện pháp khắc phục hậu quả là buộc đăng ký thành lập doanh nghiệp.

Lưu ý: mức phạt tiền trên áp dụng đối với tổ chức, nếu cá nhân vi phạm hành vi nêu trên sẽ bị xử phạt bằng ½ tổ chức.

Điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp là gì?

Theo Điều 27 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định về cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp như sau:

Cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp
1. Doanh nghiệp được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp khi có đủ các điều kiện sau đây:
a) Ngành, nghề đăng ký kinh doanh không bị cấm đầu tư kinh doanh;
b) Tên của doanh nghiệp được đặt theo đúng quy định tại các điều 37, 38, 39 và 41 của Luật này;
c) Có hồ sơ đăng ký doanh nghiệp hợp lệ;
d) Nộp đủ lệ phí đăng ký doanh nghiệp theo quy định của pháp luật về phí và lệ phí.
2. Trường hợp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp bị mất, bị hư hỏng hoặc bị hủy hoại dưới hình thức khác, doanh nghiệp được cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp và phải nộp lệ phí theo quy định của pháp luật.

Như vậy, doanh nghiệp được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp khi có đủ các điều kiện sau đây:

- Ngành, nghề đăng ký kinh doanh không bị cấm đầu tư kinh doanh;

- Tên của doanh nghiệp được đặt theo đúng quy định

- Có hồ sơ đăng ký doanh nghiệp hợp lệ

- Nộp đủ lệ phí đăng ký doanh nghiệp theo quy định của pháp luật về phí và lệ phí.

Lưu ý: lệ phí đăng ký doanh nghiệp là 50.000 đồng/lần (áp dụng theo Biểu phí, lệ phí đăng ký doanh nghiệp ban hành kèm theo Thông tư 47/2019/TT-BTC).

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Hoạt động kinh doanh

Nguyễn Thị Thanh Xuân

Hoạt động kinh doanh
Doanh nghiệp
Căn cứ pháp lý
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về Hoạt động kinh doanh có thể đặt câu hỏi tại đây.

TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Hoạt động kinh doanh Doanh nghiệp
MỚI NHẤT
Pháp luật
Doanh nghiệp kinh doanh lỗ thì được bù lỗ vào đâu? Có được trích lập dự phòng tiền lương khi kinh doanh lỗ?
Pháp luật
Doanh nghiệp là gì? Doanh nghiệp Việt Nam là gì? Quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp Việt Nam là gì?
Pháp luật
Hybrid working là gì? Mẫu Đơn xin chuyển đổi hình thức làm việc dành cho doanh nghiệp mới nhất?
Pháp luật
Luật Doanh nghiệp mới nhất 2024? Thông tư và Nghị định hướng dẫn Luật Doanh nghiệp 2023 là những văn bản nào?
Pháp luật
Mẫu trả lời mail trúng tuyển phỏng vấn khéo léo nhất năm? Cách trả lời mail trúng tuyển phỏng vấn hay thế nào?
Pháp luật
Mẫu biên lai thu tiền dành cho doanh nghiệp hiện nay được quy định như thế nào? Hướng dẫn cách ghi mẫu biên lai thu tiền?
Pháp luật
15 lĩnh vực Thông tin & Truyền thông người có chức vụ không được thành lập doanh nghiệp sau khi thôi chức từ 15/10/2024?
Pháp luật
Không đăng ký nhưng lại hoạt động kinh doanh dưới hình thức doanh nghiệp thì bị xử phạt như thế nào?
Pháp luật
Thời gian điều tra doanh nghiệp năm 2025 trên 63 tỉnh, thành? Các tập đoàn, doanh nghiệp, hợp tác xã được điều tra nội dung gì?
Pháp luật
Mẫu quyết định điều chuyển nhân sự 2024 mới nhất? Tải mẫu quyết định điều chuyển nhân sự 2024 ở đâu?
Xem thêm...
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào