Không sửa đổi hồ sơ đăng ký chào bán chứng khoán ra công chúng khi phát hiện thông tin không chính xác thì bị xử lý như thế nào?

Xin chào, công ty của tôi phát hiện thông tin trong hồ sơ đăng ký chào bán chứng khoán ra công chúng cụ thể là thông tin trong giấy đăng ký chào bán cổ phiếu lần đầu ra công chúng không chính xác, nhưng quên không sửa đổi. Công ty của tôi sẽ bị xử lý như thế nào? Xin cảm ơn.

Chào bán chứng khoán ra công chúng bao gồm những phương thức nào?

Theo Điều 4 Luật Chứng khoán 2019 thì chào bán chứng khoán ra công chúng được quy định như sau:

Chào bán chứng khoán ra công chúng là việc chào bán chứng khoán theo một trong các phương thức sau đây:

+ Chào bán thông qua phương tiện thông tin đại chúng;

+ Chào bán cho từ 100 nhà đầu tư trở lên, không kể nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp;

+ Chào bán cho các nhà đầu tư không xác định

Hồ sơ đăng ký chào bán cổ phiếu lần đầu ra công chúng bao gồm những gì?

Theo quy định tại khoản 1 Điều 18 Luật Chứng khoán 2019 thì hồ sơ đăng ký chào bán cổ phiếu lần đầu ra công chúng của công ty cổ phần bao gồm:

- Giấy đăng ký chào bán cổ phiếu lần đầu ra công chúng;

- Bản cáo bạch;

- Điều lệ của tổ chức phát hành;

- Quyết định của Đại hội đồng cổ đông thông qua phương án phát hành, phương án sử dụng vốn thu được từ đợt chào bán và văn bản cam kết niêm yết hoặc đăng ký giao dịch cổ phiếu trên hệ thống giao dịch chứng khoán;

- Văn bản cam kết đáp ứng quy định tại điểm d và điểm e khoản 1 Điều 15 của Luật này;

- Văn bản cam kết của các cổ đông lớn trước thời điểm chào bán cổ phiếu lần đầu ra công chúng của tổ chức phát hành về việc cùng nhau nắm giữ ít nhất 20% vốn điều lệ của tổ chức phát hành tối thiểu là 01 năm kể từ ngày kết thúc đợt chào bán;

- Hợp đồng tư vấn hồ sơ đăng ký chào bán cổ phiếu ra công chúng với công ty chứng khoán;

- Văn bản xác nhận của ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài về việc mở tài khoản phong tỏa nhận tiền mua cổ phiếu của đợt chào bán;

- Cam kết bảo lãnh phát hành (nếu có).

Chào bán chứng khoán

Chào bán chứng khoán

Không sửa đổi hồ sơ đăng ký chào bán chứng khoán ra công chúng khi phát hiện thông tin không chính xác thì bị xử lý như thế nào?

Theo Điều 9 Nghị định 156/2020/NĐ-CP, sửa đổi bởi khoản 8 Điều 1 Nghị định 128/2021/NĐ-CP thì vi phạm quy định về hồ sơ đăng ký chào bán chứng khoán ra công chúng tại Việt Nam bị xử lý như sau:

- Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 150.000.000 đồng đối với hành vi không sửa đổi, bổ sung hồ sơ đăng ký chào bán chứng khoán ra công chúng khi phát hiện thông tin không chính xác hoặc bỏ sót nội dung theo quy định phải có trong hồ sơ hoặc khi phát sinh thông tin liên quan đến hồ sơ đăng ký chào bán chứng khoán ra công chúng.

- Phạt tiền từ 400.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng đối với hành vi lập, xác nhận hồ sơ đăng ký chào bán chứng khoán ra công chúng có thông tin sai lệch, sai sự thật hoặc che giấu sự thật.

- Phạt tiền từ 2.500.000.000 đồng đến 3.000.000.000 đồng đối với hành vi làm giả giấy tờ, xác nhận trên giấy tờ giả mạo chứng minh đủ điều kiện chào bán trong hồ sơ đăng ký chào bán chứng khoán ra công chúng.

- Hình thức xử phạt bổ sung:

Tịch thu tang vật vi phạm hành chính, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính là giấy tờ giả mạo đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 3 Điều này.

- Biện pháp khắc phục hậu quả:

+ Buộc thu hồi chứng khoán đã chào bán; hoàn trả cho nhà đầu tư tiền mua chứng khoán hoặc tiền đặt cọc (nếu có) cộng thêm tiền lãi phát sinh từ tiền mua chứng khoán hoặc tiền đặt cọc trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được yêu cầu của nhà đầu tư đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này trong trường hợp đã chào bán chứng khoán ra công chúng. Thời hạn nhà đầu tư gửi yêu cầu là tối đa 60 ngày kể từ ngày quyết định áp dụng biện pháp này có hiệu lực thi hành. Tiền lãi phát sinh từ tiền mua chứng khoán hoặc tiền đặt cọc được tính theo lãi suất tiền gửi không kỳ hạn của ngân hàng mà tổ chức, cá nhân vi phạm mở tài khoản thu tiền mua chứng khoán hoặc tiền đặt cọc tại thời điểm quyết định áp dụng biện pháp này có hiệu lực thi hành; trường hợp chào bán, phát hành trái phiếu thì tiền lãi phát sinh từ tiền mua trái phiếu hoặc tiền đặt cọc được tính theo lãi suất ghi trên trái phiếu.

+ Buộc thu hồi chứng khoán đã chào bán; hoàn trả cho nhà đầu tư tiền mua chứng khoán hoặc tiền đặt cọc (nếu có) cộng thêm tiền lãi tính phát sinh từ tiền mua chứng khoán hoặc tiền đặt cọc trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày quyết định áp dụng biện pháp này có hiệu lực thi hành đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này trong trường hợp đã chào bán chứng khoán ra công chúng. Tiền lãi phát sinh từ tiền mua chứng khoán hoặc tiền đặt cọc được tính theo lãi suất tiền gửi không kỳ hạn của ngân hàng mà tổ chức, cá nhân vi phạm mở tài khoản thu tiền mua chứng khoán hoặc tiền đặt cọc tại thời điểm quyết định áp dụng biện pháp này có hiệu lực thi hành; trường hợp chào bán, phát hành trái phiếu thì tiền lãi phát sinh từ tiền mua trái phiếu hoặc tiền đặt cọc được tính theo lãi suất ghi trên trái phiếu.

Lưu ý: Mức phạt trên là mức phạt áp dụng đối với tổ chức, mức phạt tiền đối với cá nhân bằng ½ lần mức phạt đối với tổ chức (khoản 4 Điều 1 Nghị định 128/2021/NĐ-CP).

Như vậy, đối với hành vi không sửa đổi thông tin trong hồ sơ đăng ký chào bán chứng khoán ra công chúng cụ thể là thông tin trong giấy đăng ký chào bán cổ phiếu lần đầu ra công chúng khi phát hiện thông tin không chính xác thì phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 150.000.000 đồng. Biện pháp khắc phục hậu quả là buộc thu hồi chứng khoán đã chào bán; hoàn trả cho nhà đầu tư tiền mua chứng khoán hoặc tiền đặt cọc (nếu có) cộng thêm tiền lãi phát sinh từ tiền mua chứng khoán hoặc tiền đặt cọc trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được yêu cầu của nhà đầu tư trong trường hợp đã chào bán chứng khoán ra công chúng. Thời hạn nhà đầu tư gửi yêu cầu là tối đa 60 ngày kể từ ngày quyết định áp dụng biện pháp này có hiệu lực thi hành. Tiền lãi phát sinh từ tiền mua chứng khoán hoặc tiền đặt cọc được tính theo lãi suất tiền gửi không kỳ hạn của ngân hàng mà tổ chức, cá nhân vi phạm mở tài khoản thu tiền mua chứng khoán hoặc tiền đặt cọc tại thời điểm quyết định áp dụng biện pháp này có hiệu lực thi hành.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Đăng ký chào bán chứng khoán ra công chúng

Trần Huỳnh Thu Thảo

Đăng ký chào bán chứng khoán ra công chúng
Hồ sơ đăng ký chào bán chứng khoán ra công chúng
Căn cứ pháp lý
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về Đăng ký chào bán chứng khoán ra công chúng có thể đặt câu hỏi tại đây.

TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Đăng ký chào bán chứng khoán ra công chúng Hồ sơ đăng ký chào bán chứng khoán ra công chúng
MỚI NHẤT
Pháp luật
Văn bản sửa đổi, bổ sung hồ sơ đăng ký chào bán chứng khoán ra công chúng cần có yêu cầu gì về hình thức?
Pháp luật
Thời hạn cấp Giấy chứng nhận đăng ký chào bán chứng khoán ra công chúng là bao lâu? Đình chỉ chào bán chứng khoán ra công chúng trong trường hợp nào?
Pháp luật
Hồ sơ đăng ký phát hành cổ phần của công ty chứng khoán bao gồm những gì? Các trường hợp nào không phải đăng ký chào bán chứng khoán ra công chúng?
Pháp luật
Mức phạt về vi phạm quy định về hồ sơ đăng ký chào bán chứng khoán ra công chúng tại Việt Nam như thế nào?
Pháp luật
Tổ chức, cá nhân liên quan đến hồ sơ đăng ký chào bán chứng khoán ra công chúng có nhiệm vụ gì? Chào bán chứng khoán ra công chúng gồm những hình thức nào?
Pháp luật
Không sửa đổi hồ sơ đăng ký chào bán chứng khoán ra công chúng khi phát hiện thông tin không chính xác thì bị xử lý như thế nào?
Pháp luật
Doanh nghiệp nước ngoài chào bán chứng khoán ra công chúng tại Việt Nam phải đáp ứng điều kiện gì?
Pháp luật
Giấy chứng nhận đăng ký chào bán chứng khoán ra công chúng có hiệu lực thì được phân phối chứng khoán trong thời gian bao lâu?
Pháp luật
Hủy bỏ chào bán chứng khoán ra công chúng khi nào? Để chào bán chứng khoán ra công chúng cần những điều kiện gì?
Pháp luật
Điều kiện chào bán chứng khoán ra công chúng của công ty sau chia, tách công ty bao gồm những điều kiện nào?
Xem thêm...
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào