Kiểm sát viên xưng hô với người tham gia tố tụng ra sao? Kiểm sát viên có được chỉ trích hay miệt thị khi tham gia phiên tòa hay không?

Kiểm sát viên xưng hô với người tham gia tố tụng ra sao? Ban tư vấn cho tôi hỏi Kiểm sát viên có được chỉ trích hay miệt thị khi tham gia phiên tòa hay không và bên cạnh đó tôi có nghe nói là Kiểm sát viên xưng hô với người phạm tội là bị cáo thì có đúng hay không?

Kiểm sát viên xưng hô với người tham gia tố tụng ra sao?

Căn cứ theo quy định tại điểm a khoản 3 Điều 6 Quy tắc ứng xử của kiểm sát viên khi thực hành quyền công tố, kiểm sát hoạt động tư pháp tại phiên tòa, phiên họp của Tòa án ban hành kèm theo Quyết định 46/QĐ-VKSTC năm 2017 như sau:

"Điều 6. Cách xưng hô của Kiểm sát viên
1. Khi xưng hô về bản thân, Kiểm sát viên dùng từ “tôi” trong trường hợp có một Kiểm sát viên; từ “chúng tôi” trong trường hợp có nhiều Kiểm sát viên cùng thực hành quyền công tố và kiểm sát hoạt động tư pháp tại phiên tòa, phiên họp; hoặc dùng từ “Viện kiểm sát”, “Kiểm sát viên” bảo đảm phù hợp với hoàn cảnh, tình huống.
2. Cách xưng hô đối với người tiến hành tố tụng:
a. Trường hợp vụ án, vụ việc được giải quyết bởi Hội đồng thì Kiểm sát viên sử dụng cụm từ “thưa Hội đồng”, “đề nghị Hội đồng” hoặc dùng từ “Hội đồng” cùng với từ chỉ nhiệm vụ của Hội đồng như Hội đồng xét xử, Hội đồng giải quyết việc dân sự,... trước khi trình bày, phát biểu, đề nghị, kiến nghị.
b. Trường hợp vụ án, vụ việc được giải quyết bởi 01 Thẩm phán thì Kiểm sát viên sử dụng cụm từ “thưa Thẩm phán chủ trì phiên tòa (phiên họp)” hoặc “đề nghị Thẩm phán chủ trì phiên tòa (phiên họp)” trước khi trình bày, phát biểu, đề nghị, kiến nghị.
c. Đối với Thư ký phiên tòa, phiên họp, Kiểm sát viên sử dụng cụm từ “đề nghị Thư ký phiên tòa (phiên họp)”, sau đó nêu vấn đề cần đề nghị.
d. Đối với Thẩm tra viên, Kiểm sát viên sử dụng cụm từ “đề nghị Thẩm tra viên” cùng với họ tên của Thẩm tra viên đó, sau đó nêu vấn đề cần đề nghị.
3. Cách xưng hô đối với người tham gia tố tụng:
a. Đối với bị cáo là cá nhân, Kiểm sát viên sử dụng từ “Bị cáo” hoặc “Bị cáo” cùng với tên hoặc họ tên của bị cáo. Ví dụ: Bị cáo cho biết …..; hoặc bị cáo Nguyễn Văn A cho biết ……. Trường hợp bị cáo là pháp nhân thương mại, Kiểm sát viên sử dụng từ “Bị cáo” hoặc “Bị cáo” cùng với tên đầy đủ của pháp nhân đó.
b. Đối với người bị kết án, Kiểm sát viên sử dụng từ “phạm nhân” cùng với họ tên đầy đủ của người đó.
c. Đối với bị hại, Kiểm sát viên sử dụng từ “Bị hại” hoặc “Bị hại” cùng với họ tên đầy đủ của người đó.
d. Đối với Luật sư, Kiểm sát viên sử dụng từ “Luật sư” hoặc “Luật sư” cùng với họ tên đầy đủ của Luật sư đó.
đ. Đối với người tham gia tố tụng khác là cá nhân, Kiểm sát viên sử dụng từ “anh, chị, ông hoặc bà” hoặc “anh, chị, ông hoặc bà” cùng với tên hoặc họ tên của người đó; nếu là cơ quan, tổ chức thì Kiểm sát viên sử dụng tên đầy đủ của cơ quan, tổ chức đó.
4. Đối với những người tham dự phiên tòa, phiên họp, Kiểm sát viên sử dụng cách gọi “Thưa cô bác, anh chị và quý vị tham dự phiên tòa."

Như vậy, trên đây là các cách xưng hô của Kiểm sát viên đối với người tham gia tố tụng sẽ là bị cáo hoặc bị cáo thêm tên.

Kiểm sát viên

Kiểm sát viên (Hình từ Internet)

Kiểm sát viên có được chỉ trích hay miệt thị khi tham gia phiên tòa hay không?

Căn cứ theo quy định tại khoản 3 Điều 5 Quy tắc ứng xử của kiểm sát viên khi thực hành quyền công tố, kiểm sát hoạt động tư pháp tại phiên tòa, phiên họp của Tòa án ban hành kèm theo Quyết định 46/QĐ-VKSTC năm 2017 như sau:

"Điều 5. Những việc Kiểm sát viên không được làm
1. Không sử dụng rượu, bia, chất kích thích khác khi thực hiện nhiệm vụ tại phiên tòa, phiên họp hoặc trong khoảng thời gian 12 giờ trước khi tham gia phiên tòa, phiên họp.
2. Không phân biệt đối xử về dân tộc, tôn giáo, tín ngưỡng, chủng tộc, thành phần, địa vị xã hội, giới tính của người tham gia tố tụng, người tham dự phiên tòa.
3. Không được có hành động chỉ trích, miệt thị, coi thường, xúc phạm danh dự, nhân phẩm người tranh tụng với Kiểm sát viên, người phản đối quan điểm, ý kiến của Viện kiểm sát, Kiểm sát viên.
4. Không thực hiện hành vi vượt quá chức trách, nhiệm vụ của mình tại phiên tòa, phiên họp.
5. Không tùy tiện cho mượn, cho ghi chép, cho sao chụp vật chứng, tài liệu, trả lời phỏng vấn, cung cấp thông tin liên quan đến vụ án, vụ việc khi chưa kết thúc phiên tòa, phiên họp.
6. Không thực hiện những việc Kiểm sát viên không được làm theo quy định của Luật tổ chức Viện kiểm sát nhân dân và Quy tắc này."

Theo đó, Kiểm sát viên không được có hành động chỉ trích, miệt thị, coi thường, xúc phạm danh dự, nhân phẩm người tranh tụng với Kiểm sát viên, người phản đối quan điểm, ý kiến của Viện kiểm sát, Kiểm sát viên.

Có nhất thiết phải mặc trang phục ngành khi đi làm việc hay không?

Căn cứ theo quy định tại khoản 3 Điều 4 Quy tắc ứng xử của kiểm sát viên khi thực hành quyền công tố, kiểm sát hoạt động tư pháp tại phiên tòa, phiên họp của Tòa án ban hành kèm theo Quyết định 46/QĐ-VKSTC năm 2017 như sau:

"Điều 4. Những việc Kiểm sát viên phải làm
1. Thực hiện đúng, đầy đủ quy định của pháp luật và của ngành Kiểm sát nhân dân về việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Viện kiểm sát, Kiểm sát viên tại phiên tòa, phiên họp.
2. Có mặt tại địa điểm mở phiên tòa, phiên họp trước giờ khai mạc. Nếu vì lý do bất khả kháng mà không thể có mặt tại phiên tòa, phiên họp thì Kiểm sát viên được phân công tham gia phiên tòa, phiên họp báo cáo ngay với lãnh đạo Vụ hoặc lãnh đạo đơn vị, đồng thời thông báo cho Chủ tọa phiên tòa, phiên họp.
3. Sử dụng trang phục Ngành đúng quy định.
4. Thực hiện đúng nội quy phiên tòa, phiên họp.
5. Thực hiện nghiêm túc các yêu cầu, đề nghị đúng pháp luật, hợp lý của Chủ tọa phiên tòa.
6. Cử chỉ, hành động, lời nói, tư thế, tác phong, thái độ, biểu cảm phải chuẩn mực, thể hiện hình ảnh người Kiểm sát viên “Công minh, chính trực, khách quan, thận trọng, khiêm tốn”.
7. Những việc khác mà Kiểm sát viên phải làm theo quy định của Quy tắc này."

Theo đó, sử dụng trang phục Ngành đúng quy định là những điều Kiểm sát viên phải làm.

Như vậy, khi đi làm thì Kiểm sát viên buộc phải mặc trang phục theo quy định.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Kiểm sát viên

Lê Đình Khôi

Kiểm sát viên
Căn cứ pháp lý
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về Kiểm sát viên có thể đặt câu hỏi tại đây.

TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Kiểm sát viên
MỚI NHẤT
Pháp luật
Giấy chứng minh Kiểm sát viên mới từ ngày 10/12/2024? Mặt trước, mặt sau của Giấy chứng minh Kiểm sát viên mới ra sao?
Pháp luật
Tiêu chuẩn xét tặng danh hiệu Chiến sĩ thi đua cơ sở ngành Kiểm sát nhân dân là gì? Thẩm quyền quyết định tặng danh hiệu?
Pháp luật
Phải có ít nhất mấy năm làm Kiểm sát viên sơ cấp thì mới đủ điều kiện, tiêu chuẩn được bổ nhiệm Kiểm sát viên trung cấp?
Pháp luật
Để được bổ nhiệm làm Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân tối cao thì có cần phải tham gia thi tuyển gì không?
Pháp luật
Chưa đủ thời gian làm Kiểm sát viên cao cấp thì có thể được bổ nhiệm làm Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân tối cao hay không?
Pháp luật
Điều kiện để được bổ nhiệm làm Kiểm sát viên cao cấp? Nhiệm kỳ của Kiểm sát viên hiện nay là bao lâu?
Pháp luật
Bảng lương của Kiểm sát viên 2024 khi tăng lương cơ sở lên 2,34 triệu đồng là bao nhiêu? Bảng lương của Kiểm sát viên từ 01/7/2024 ra sao?
Pháp luật
Tiền lương của Kiểm sát viên từ năm 2023 sẽ thay đổi thế nào khi tăng lương cơ sở lên 1.8 triệu đồng?
Pháp luật
Quyền lợi của Kiểm sát viên khi theo học đào tạo hành nghề đấu giá là gì? Kiểm sát viên có được lựa chọn nơi tập sự hành nghề đấu giá không?
Pháp luật
Kiểm sát viên có quyền kiểm sát việc áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời của Tòa án trong vụ việc dân sự không?
Xem thêm...
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào