Làm thế nào chứng thực hợp đồng, giao dịch khi người dân bị tai nạn hoặc bẩm sinh không có cả 2 bàn tay để ký hoặc điểm chỉ?

Làm thế nào chứng thực hợp đồng, giao dịch khi người dân bị tai nạn hoặc bẩm sinh không có cả 2 bàn tay để ký và điểm chỉ? Do một tai nạn lao động khi còn trẻ, tôi đã mất cả bàn tay phải và bàn tay trái. Nay gia đình tôi muốn làm thủ tục chuyển nhượng quyền sử dụng đất, tôi lại không thể ký tên hay điểm chỉ thì có cách nào để tôi chứng thực các giấy tờ?

Chứng thực hợp đồng, giao dịch là gì?

Căn cứ theo khoản 4 Điều 2 Nghị định 23/2015/NĐ-CP giải thích về “chứng thực hợp đồng, giao dịch” như sau:

“4. “Chứng thực hợp đồng, giao dịch” là việc cơ quan có thẩm quyền theo quy định tại Nghị định này chứng thực về thời gian, địa điểm giao kết hợp đồng, giao dịch; năng lực hành vi dân sự, ý chí tự nguyện, chữ ký hoặc dấu điểm chỉ của các bên tham gia hợp đồng, giao dịch.”"

Làm thế nào chứng thực hợp đồng, giao dịch khi người dân bị tai nạn hoặc bẩm sinh không có cả 2 bàn tay để ký và điểm chỉ?

Căn cứ theo Điều 36 Nghị định 23/2015/NĐ-CP quy định về thủ tục chứng thực hợp đồng, giao dịch như sau:

“1. Người yêu cầu chứng thực nộp 01 (một) bộ hồ sơ yêu cầu chứng thực, gồm các giấy tờ sau đây:
a) Dự thảo hợp đồng, giao dịch;
b) Bản sao Giấy chứng minh nhân dân hoặc Hộ chiếu còn giá trị sử dụng của người yêu cầu chứng thực;
c) Bản sao giấy chứng nhận quyền sở hữu, quyền sử dụng hoặc bản sao giấy tờ thay thế được pháp luật quy định đối với tài sản mà pháp luật quy định phải đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng trong trường hợp hợp đồng, giao dịch liên quan đến tài sản đó; trừ trường hợp người lập di chúc đang bị cái chết đe dọa đến tính mạng.
Bản sao giấy tờ quy định tại Điểm b và Điểm c của Khoản này được xuất trình kèm bản chính để đối chiếu.
2. Người thực hiện chứng thực kiểm tra giấy tờ trong hồ sơ yêu cầu chứng thực, nếu hồ sơ đầy đủ, tại thời điểm chứng thực các bên tham gia hợp đồng, giao dịch tự nguyện, minh mẫn và nhận thức, làm chủ được hành vi của mình thì thực hiện chứng thực.
3. Các bên tham gia hợp đồng, giao dịch phải ký trước mặt người thực hiện chứng thực. Trường hợp người có thẩm quyền giao kết hợp đồng của các tổ chức tín dụng, doanh nghiệp đã đăng ký chữ ký mẫu tại cơ quan thực hiện chứng thực thì có thể ký trước vào hợp đồng; người thực hiện chứng thực phải đối chiếu chữ ký của họ trong hợp đồng với chữ ký mẫu trước khi thực hiện chứng thực, nếu nghi ngờ chữ ký trong hợp đồng khác với chữ ký mẫu thì yêu cầu người đó ký trước mặt.
Trường hợp người yêu cầu chứng thực không ký được thì phải điểm chỉ; nếu người đó không đọc được, không nghe được, không ký, không điểm chỉ được thì phải có 02 (hai) người làm chứng. Người làm chứng phải có đủ năng lực hành vi dân sự và không có quyền, lợi ích hoặc nghĩa vụ liên quan đến hợp đồng, giao dịch.
4. Người thực hiện chứng thực ghi lời chứng tương ứng với từng loại hợp đồng, giao dịch theo mẫu quy định; ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu của cơ quan thực hiện chứng thực và ghi vào sổ chứng thực. Đối với hợp đồng, giao dịch có từ 02 (hai) trang trở lên, thì từng trang phải được đánh số thứ tự, có chữ ký của người yêu cầu chứng thực và người thực hiện chứng thực; số lượng trang và lời chứng được ghi tại trang cuối của hợp đồng, giao dịch. Trường hợp hợp đồng, giao dịch có từ 02 (hai) tờ trở lên thì phải đóng dấu giáp lai.
5. Trường hợp phải phiên dịch thì người phiên dịch có trách nhiệm dịch đầy đủ, chính xác nội dung của hợp đồng, giao dịch, nội dung lời chứng cho người yêu cầu chứng thực và ký vào từng trang hợp đồng với tư cách là người phiên dịch.”

Như quy định trên có nhắc đến trường hợp người yêu cầu chứng thực không ký được thì phải điểm chỉ; nếu người đó không đọc được, không nghe được, không ký, không điểm chỉ được thì phải có 02 (hai) người làm chứng. Như vậy trong trường hợp của bạn vẫn có thể thực hiện thủ tục chứng thực hợp đồng, giao dịch với điều kiện là 2 người làm chứng.

Chứng thực hợp đồng

Chứng thực hợp đồng

Chứng thực hợp đồng, giao dịch trong bao nhiêu ngày? Nếu vi phạm về thời hạn này sẽ bị xử phạt như thế nào?

Căn cứ Điều 37 Nghị định 23/2015/NĐ-CP quy định về thời hạn chứng thực hợp đồng, giao dịch như say:

"Thời hạn chứng thực hợp đồng, giao dịch không quá 02 (hai) ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ yêu cầu chứng thực hoặc có thể kéo dài hơn theo thỏa thuận bằng văn bản với người yêu cầu chứng thực."

Và căn cứ theo điểm b khoản 2 Điều 34 Nghị định 82/2020/NĐ-CP quy định mức xử lý hành chính đối với hành vi vi phạm quy định về chứng thực bản sao từ bản chính, chứng thực chữ ký như sau:

"2. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Giả mạo chữ ký của người thực hiện chứng thực;
b) Không thực hiện yêu cầu chứng thực đúng thời hạn theo quy định;
c) Chứng thực ngoài trụ sở của tổ chức thực hiện chứng thực, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác;
d) Từ chối yêu cầu chứng thực không đúng quy định của pháp luật;
đ) Không bố trí người tiếp nhận yêu cầu chứng thực các ngày làm việc trong tuần; không niêm yết công khai lịch làm việc, thẩm quyền, thủ tục, thời gian giải quyết, phí, chi phí chứng thực tại trụ sở của tổ chức thực hiện chứng thực;
e) Không ghi hoặc ghi không rõ địa điểm chứng thực; thực hiện chứng thực ngoài trụ sở mà không ghi rõ thời gian (giờ, phút) chứng thực;
g) Ghi lời chứng không đúng mẫu theo quy định của pháp luật;
h) Lập, quản lý, sử dụng sổ chứng thực không đúng quy định của pháp luật."

Như vậy thời hạn chứng thực hợp đồng, giao dịch là 2 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ và có thể kéo dài hơn nếu có thỏa thuận bằng văn bản với người yêu cầu chứng thực. Vi phạm thời hạn trên thì người có trách nhiệm thực hiện thủ tục này có thể bị xử phạt vi phạm hành chính từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng. (Lưu ý mức xử phạt này áp dụng đối với cá nhân vi phạm, nếu tổ chức vi phạm mức phạt tiền sẽ gấp đôi theo quy định tại Điều 4 Nghị định 82).

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Chứng thực hợp đồng

Nguyễn Nhật Vy

Chứng thực hợp đồng
Căn cứ pháp lý
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về Chứng thực hợp đồng có thể đặt câu hỏi tại đây.

TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Chứng thực hợp đồng
MỚI NHẤT
Pháp luật
Lãnh đạo UBND xã chứng thực hợp đồng có cần phải ký vào từng trang không hay chỉ ký vào trang cuối?
Pháp luật
Chứng thực hợp đồng liên quan đến tài sản là động sản có phải phụ thuộc vào nơi cư trú của người yêu cầu chứng thực không?
Pháp luật
Thực hiện công chứng, chứng thực hợp đồng về quyền sử dụng đất theo Luật Đất đai 2024 như thế nào?
Pháp luật
Có được yêu cầu chứng thực hợp đồng đặt cọc đất không? Nếu có thì thực hiện chứng thực tại đâu?
Pháp luật
Thủ tục thực hiện chứng thực việc chuyển nhượng đất đai được quy định ra sao? Chi phí cho việc chứng thực này là bao nhiêu?
Pháp luật
Hợp đồng mang đi chứng thực có nhiều trang thì các bên tham gia có cần ký vào tất cả các trang không?
Pháp luật
Làm sao để xác định số trang của hợp đồng khi chứng thực đúng theo quy định của pháp luật hiện hành?
Pháp luật
Thủ tục lập hồ sơ khám giám định lại bệnh nghề nghiệp tái phát mới nhất? Hồ sơ khám giám định lại bệnh nghề nghiệp tái phát gồm những gì?
Pháp luật
Phòng Tư pháp huyện có thẩm quyền chứng thực hợp đồng mua bán xe ô tô 19 chỗ không? Nếu có thì ai thực hiện chứng thực?
Pháp luật
Chứng thực hợp đồng mua bán nhà ở có thể thực hiện tại Ủy ban nhân dân cấp xã không? Lệ phí chứng thực hợp đồng là bao nhiêu?
Xem thêm...
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào