Lao động nữ làm thêm giờ vào ngày 20 tháng 10 được hưởng lương bao nhiêu theo quy định của pháp luật?

Cho tôi hỏi: Trường hợp lao động nữ làm thêm giờ vào ngày 20 tháng 10 thì sẽ được hưởng lương thế nào? Pháp luật có giới hạn thời gian làm thêm giờ không? Và số lương nhận được khi làm thêm giờ có phải nộp thuế thu nhập cá nhân? câu hỏi của chị V (Nha Trang).

Lao động nữ làm thêm giờ vào ngày 20 tháng 10 được hưởng lương bao nhiêu theo quy định của pháp luật?

Các ngày nghỉ lễ, tết được quy định tại Điều 112 Bộ luật Lao động 2019 như sau:

Nghỉ lễ, tết
1. Người lao động được nghỉ làm việc, hưởng nguyên lương trong những ngày lễ, tết sau đây:
a) Tết Dương lịch: 01 ngày (ngày 01 tháng 01 dương lịch);
b) Tết Âm lịch: 05 ngày;
c) Ngày Chiến thắng: 01 ngày (ngày 30 tháng 4 dương lịch);
d) Ngày Quốc tế lao động: 01 ngày (ngày 01 tháng 5 dương lịch);
đ) Quốc khánh: 02 ngày (ngày 02 tháng 9 dương lịch và 01 ngày liền kề trước hoặc sau);
e) Ngày Giỗ Tổ Hùng Vương: 01 ngày (ngày 10 tháng 3 âm lịch).
2. Lao động là người nước ngoài làm việc tại Việt Nam ngoài các ngày nghỉ theo quy định tại khoản 1 Điều này còn được nghỉ thêm 01 ngày Tết cổ truyền dân tộc và 01 ngày Quốc khánh của nước họ.
3. Hằng năm, căn cứ vào điều kiện thực tế, Thủ tướng Chính phủ quyết định cụ thể ngày nghỉ quy định tại điểm b và điểm đ khoản 1 Điều này.

Theo đó, ngày 20 tháng 10 không thuộc ngày nghỉ lễ, tết nào trong năm.

Dẫn chiếu đến Điều 98 Bộ luật Lao động 2019 quy định về tiền lương làm thêm giờ như sau:

Tiền lương làm thêm giờ, làm việc vào ban đêm
1. Người lao động làm thêm giờ được trả lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương thực trả theo công việc đang làm như sau:
a) Vào ngày thường, ít nhất bằng 150%;
b) Vào ngày nghỉ hằng tuần, ít nhất bằng 200%;
c) Vào ngày nghỉ lễ, tết, ngày nghỉ có hưởng lương, ít nhất bằng 300% chưa kể tiền lương ngày lễ, tết, ngày nghỉ có hưởng lương đối với người lao động hưởng lương ngày.
2. Người lao động làm việc vào ban đêm thì được trả thêm ít nhất bằng 30% tiền lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương thực trả theo công việc của ngày làm việc bình thường.
3. Người lao động làm thêm giờ vào ban đêm thì ngoài việc trả lương theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, người lao động còn được trả thêm 20% tiền lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương theo công việc làm vào ban ngày của ngày làm việc bình thường hoặc của ngày nghỉ hằng tuần hoặc của ngày nghỉ lễ, tết.
4. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.

Như vậy, lao động nữ làm thêm giờ vào ngày 20 tháng 10 được hưởng lương như sau:

Trường hợp 01: Ngày 20 tháng 10 rơi vào ngày nghỉ hàng tuần (được quy định tại Điều 111 Bộ luật Lao động 2019) thì lương làm thêm giờ của lao động nữ ít nhất bằng 200% lương.

Trường hợp 02: Ngày 20 tháng 10 rơi vào ngày thường thì thì lương làm thêm giờ của lao động nữ ít nhất bằng 150% lương.

Lao động nữ làm thêm giờ vào ngày 20 tháng 10 được hưởng lương bao nhiêu theo quy định của pháp luật?

Lao động nữ làm thêm giờ vào ngày 20 tháng 10 được hưởng lương bao nhiêu theo quy định của pháp luật? (hình từ internet)

Lao động nữ được phép làm thêm tối đa bao nhiêu tiếng mỗi ngày?

Tại Điều 60 Nghị định 145/2020/NĐ-CP quy định về giới hạn số giờ làm thêm như sau:

Giới hạn số giờ làm thêm
1. Tổng số giờ làm thêm không quá 50% số giờ làm việc bình thường trong 01 ngày khi làm thêm vào ngày làm việc bình thường, trừ trường hợp quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều này.
2. Trường hợp áp dụng quy định thời giờ làm việc bình thường theo tuần thì tổng số giờ làm việc bình thường và số giờ làm thêm không quá 12 giờ trong 01 ngày.
3. Trường hợp làm việc không trọn thời gian quy định tại Điều 32 của Bộ luật Lao động thì tổng số giờ làm việc bình thường và số giờ làm thêm không quá 12 giờ trong 01 ngày.
4. Tổng số giờ làm thêm không quá 12 giờ trong một ngày, khi làm thêm vào ngày nghỉ lễ, tết và ngày nghỉ hằng tuần.
5. Thời giờ quy định tại các khoản 1 Điều 58 Nghị định này được giảm trừ khi tính tổng số giờ làm thêm trong tháng, trong năm để xác định việc tuân thủ quy định tại điểm b, điểm c khoản 2 Điều 107 của Bộ luật Lao động.

Theo đó, nếu lao động nữ làm việc không quá 08 tiếng mỗi ngày thì tổng số giờ làm thêm không quá 50% số giờ làm việc bình thường trong 01 ngày, nghĩa là không quá 04 tiếng mỗi ngày.

Trường hợp áp dụng quy định thời giờ làm việc bình thường theo tuần thì tổng số giờ làm việc bình thường và số giờ làm thêm không quá 12 giờ trong 01 ngày.

Trường hợp làm việc không trọn thời gian quy định tại Điều 32 Bộ luật Lao động 2019 thì tổng số giờ làm việc bình thường và số giờ làm thêm không quá 12 giờ trong 01 ngày.

Lưu ý:

Trường hợp lao động nữ đang mang thai từ tháng thứ 07 hoặc từ tháng thứ 06 nếu làm việc ở vùng cao, vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo thì không được làm thêm giờ (theo quy định tại Điều 137 Bộ luật Lao động 2019).

Tiền lương mà lao động nữ nhận được khi làm thêm giờ có chịu thuế thu nhập cá nhân không?

Theo i khoản 1 Điều 3 Thông tư 111/2013/TT-BTC có quy định như sau:

Các khoản thu nhập được miễn thuế
1. Căn cứ quy định tại Điều 4 của Luật Thuế thu nhập cá nhân, Điều 4 của Nghị định số 65/2013/NĐ-CP, các khoản thu nhập được miễn thuế bao gồm:
...
i) Thu nhập từ phần tiền lương, tiền công làm việc ban đêm, làm thêm giờ được trả cao hơn so với tiền lương, tiền công làm việc ban ngày, làm việc trong giờ theo quy định của Bộ luật Lao động. Cụ thể như sau:
i.1) Phần tiền lương, tiền công trả cao hơn do phải làm việc ban đêm, làm thêm giờ được miễn thuế căn cứ vào tiền lương, tiền công thực trả do phải làm đêm, thêm giờ trừ (-) đi mức tiền lương, tiền công tính theo ngày làm việc bình thường.
....
i.2) Tổ chức, cá nhân trả thu nhập phải lập bảng kê phản ánh rõ thời gian làm đêm, làm thêm giờ, khoản tiền lương trả thêm do làm đêm, làm thêm giờ đã trả cho người lao động. Bảng kê này được lưu tại đơn vị trả thu nhập và xuất trình khi có yêu cầu của cơ quan thuế.
...

Như vậy, đối với thu nhập từ tiền công làm thêm giờ là phần chênh lệch so với tiền lương, tiền công làm việc ban ngày, làm việc trong giờ theo quy định của Bộ luật Lao động hiện hành thì được miễn thuế thu nhập cá nhân.

Ví dụ: Lương của lao động khi làm việc trong giờ theo quy định là 200.000 đồng, lương của lao động nữ nhận được khi làm thêm giờ là 280.000 đồng thì phần tiền lương không phải nộp thuế thu nhập cá nhân được xác định như sau:

Lương làm thêm giờ không chịu thuế thu nhập cá nhân = lương làm thêm giờ - lương làm việc trong giờ theo quy định = 280.000 - 200.000 = 80.000 đồng.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Lao động nữ

Phạm Thị Xuân Hương

Lao động nữ
Làm thêm giờ
Căn cứ pháp lý
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về Lao động nữ có thể đặt câu hỏi tại đây.

TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Lao động nữ Làm thêm giờ
MỚI NHẤT
Pháp luật
Mẫu Bảng thanh toán tiền làm thêm giờ và hướng dẫn ghi theo Thông tư 200 được quy định như thế nào?
Pháp luật
Khoản phụ cấp chuyên cần có tính vào lương để tính tiền lương tăng ca, lương làm thêm giờ hay không?
Pháp luật
Không cho lao động nữ trong thời gian nuôi con dưới 12 tháng tuổi nghỉ 60 phút mỗi ngày thì công ty có bị xử phạt hay không?
Pháp luật
Công ty không trả tiền lương làm thêm giờ cho người lao động sẽ bị xử phạt như thế nào theo quy định mới nhất hiện nay?
Pháp luật
Lao động nữ được nghỉ dưỡng sức và phục hồi sau khi sẩy thai cần đảm bảo quy định như thế nào? Lao động nữ sẩy thai được nghỉ dưỡng sức, phục hồi theo sự chỉ định của ai?
Pháp luật
Điều kiện đối với lao động nữ đi làm sớm sau sinh là gì? Lao động nữ đi làm sớm trước 01 tháng sau khi sinh thì có phải tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế hay không?
Pháp luật
Người lao động làm thêm giờ vào ngày nghỉ hằng tuần (Chủ nhật) được trả bao tiêu tiền? Giờ nghỉ giải lao của mỗi ca là bao nhiêu phút?
Pháp luật
Giáo viên trung học phổ thông dạy đủ 17 tiết và phải trực thêm 4 buổi tại cơ quan thì có hợp lý không? Có con nhỏ dưới 12 tháng có được ưu tiên gì không?
Pháp luật
Thời gian nghỉ của lao động nữ trong chu kỳ hành kinh theo quy định hiện hành là bao nhiêu? Lao động nữ trong chu kỳ kinh nguyệt không có nhu cầu nghỉ có được tính là làm thêm giờ không?
Pháp luật
Mẫu Giấy đề xuất xin tăng ca cho người lao động muốn tăng thêm thu nhập? Hướng dẫn viết Giấy đề xuất xin tăng ca?
Xem thêm...
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào