Luật Đất đai sửa đổi: Giá đất được quy định như thế nào? Việc định giá đất phải bảo đảm những nguyên tắc gì?

Cho tôi hỏi: Luật Đất đai sửa đổi: Giá đất được quy định như thế nào? Bảng giá đất được áp dụng trong các trường hợp nào? Câu hỏi của anh Minh đến từ Ninh Thuận.

Việc định giá đất phải bảo đảm những nguyên tắc gì?

Căn cứ tại khoản 1 Điều 153 Dự thảo Luật Đất đai (sửa đổi) đề xuất như sau:

Nguyên tắc, phương pháp định giá đất
1. Việc định giá đất phải bảo đảm các nguyên tắc sau đây:
a) Theo mục đích sử dụng đất định giá;
b) Theo thời hạn sử dụng đất và các yếu tố khác ảnh hưởng đến giá đất;
c) Phù hợp với giá đất phổ biến trên thị trường quyền sử dụng đất trong điều kiện bình thường;
d) Tuân thủ đúng phương pháp, trình tự, thủ tục định giá đất theo quy định của pháp luật;
đ) Bảo đảm tính độc lập về chuyên môn nghiệp vụ, trung thực, khách quan của kết quả định giá đất giữa cơ quan định giá, cơ quan thẩm định và cơ quan quyết định.
2. Giá đất phổ biến trên thị trường trong điều kiện bình thường quy định tại Điểm c Khoản 1 Điều này được xác định bằng bình quân của các mức giá giao dịch thực tế của loại đất có cùng mục đích sử dụng đã chuyển nhượng trên thị trường xuất hiện với tần suất nhiều nhất thông qua thống kê tại một khu vực và trong một khoảng thời gian nhất định, không chịu tác động của các yếu tố gây tăng hoặc giảm giá đột biến, giao dịch có quan hệ huyết thống hoặc có những ưu đãi khác.
3. Chính phủ quy định phương pháp định giá đất; quy trình xây dựng bảng giá đất, định giá đất cụ thể; xây dựng cơ sở dữ liệu giá đất; kiểm tra, giám sát việc tổ chức thực hiện.

Như vậy theo quy định trên việc định giá đất phải bảo đảm các nguyên tắc sau đây:

- Theo mục đích sử dụng đất định giá.

- Theo thời hạn sử dụng đất và các yếu tố khác ảnh hưởng đến giá đất.

- Phù hợp với giá đất phổ biến trên thị trường quyền sử dụng đất trong điều kiện bình thường.

- Tuân thủ đúng phương pháp, trình tự, thủ tục định giá đất theo quy định của pháp luật.

- Bảo đảm tính độc lập về chuyên môn nghiệp vụ, trung thực, khách quan của kết quả định giá đất giữa cơ quan định giá, cơ quan thẩm định và cơ quan quyết định.

Luật Đất đai (sửa đổi): Giá đất được quy định như thế nào? Bảng giá đất được áp dụng trong các trường hợp nào?

Luật Đất đai (sửa đổi): Giá đất được quy định như thế nào? Bảng giá đất được áp dụng trong các trường hợp nào? (Hình từ Internet)

Bảng giá đất được áp dụng trong các trường hợp nào?

Căn cứ tại khoản 3 Điều 154 Dự thảo Luật Đất đai (sửa đổi) đề xuất bảng giá đất được áp dụng trong các trường hợp sau:

- Tính tiền sử dụng đất khi Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất ở của hộ gia đình, cá nhân; chuyển mục đích sử dụng đất của hộ gia đình, cá nhân.

- Tính tiền thuê đất khi Nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm.

- Tính thuế sử dụng đất, thuế đối với các dự án chậm tiến độ hoặc không đưa đất vào sử dụng.

- Tính thuế thu nhập từ chuyển quyền sử dụng đất đối với hộ gia đình, cá nhân.

- Tính tiền sử dụng đất tăng thêm đối với những trường hợp chậm đưa đất vào sử dụng, không đưa đất vào sử dụng.

- Tính phí và lệ phí trong quản lý, sử dụng đất đai.

- Tính tiền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai.

- Tính tiền bồi thường cho Nhà nước khi gây thiệt hại trong quản lý và sử dụng đất đai.

- Tính giá trị quyền sử dụng đất để trả cho người tự nguyện trả lại đất cho Nhà nước đối với trường hợp đất trả lại là đất Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, công nhận quyền sử dụng đất có thu tiền sử dụng đất, đất thuê trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê.

- Tính giá khởi điểm đối với trường hợp đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất, cho thuê đất.

- Làm căn cứ để tính giá thuê đất xây dựng công trình ngầm, xây dựng công trình trên không.

Giá đất cụ thể được áp dụng trong các trường hợp nào?

Căn cứ tại khoản 1 Điều 155 Dự thảo Luật Đất đai (sửa đổi) đề xuất giá đất cụ thể được áp dụng trong các trường hợp sau:

- Tính tiền sử dụng đất khi Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất không thông qua hình thức đấu giá quyền sử dụng đất; khi Nhà nước giao đất cho nhà đầu tư trúng đấu thầu dự án có sử dụng đất, công nhận quyền sử dụng đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất đối với tổ chức mà phải nộp tiền sử dụng đất.

- Tính tiền thuê đất trả tiền một lần đối với trường hợp Nhà nước cho thuê đất không thông qua hình thức đấu giá quyền sử dụng đất, khi Nhà nước cho thuê đất cho nhà đầu tư trúng đấu thầu dự án có sử dụng đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất đối với tổ chức mà phải nộp tiền thuê đất.

- Tính giá trị quyền sử dụng đất khi cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước mà doanh nghiệp cổ phần sử dụng đất thuộc trường hợp Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê; tính tiền thuê đất đối với trường hợp doanh nghiệp nhà nước cổ phần hóa được Nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm.

- Tính tiền bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất.

- Tính tiền sử dụng đất, tiền thuê đất khi gia hạn sử dụng đất, điều chỉnh quy hoạch xây dựng chi tiết mà ảnh hưởng đến hệ số sử dụng đất; cho phép chuyển hình thức sử dụng đất.

Tư vấn xác định giá đất được thực hiện trong trường hợp nào?

Căn cứ tại khoản 1 Điều 157 Dự thảo Luật Đất đai (sửa đổi) đề xuất như sau:

Tư vấn xác định giá đất
1. Tư vấn xác định giá đất được thực hiện trong các trường hợp sau đây:
a) Khi xây dựng, điều chỉnh bảng giá đất và giá đất cụ thể;
b) Khi giải quyết khiếu nại về giá đất theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, các bên có liên quan.
2. Chính phủ quy định điều kiện hoạt động của tư vấn xác định giá đất, hành nghề tư vấn xác định giá đất.
3. Việc xác định giá đất của tư vấn xác định giá đất phải độc lập, khách quan, trung thực và tuân theo nguyên tắc, phương pháp định giá đất quy định tại Điều 153 của Luật này.
4. Giá đất do tư vấn xác định là một trong các căn cứ để cơ quan nhà nước có thẩm quyền xem xét, quyết định giá đất.

Như vậy theo quy định trên tư vấn xác định giá đất được thực hiện trong các trường hợp sau đây:

- Khi xây dựng, điều chỉnh bảng giá đất và giá đất cụ thể.

- Khi giải quyết khiếu nại về giá đất theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, các bên có liên quan.

Xem toàn bộ Dự thảo Luật sửa đổi Luật Đất đai 2013: Tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Dự thảo Luật Đất đai

Phạm Thị Kim Linh

Dự thảo Luật Đất đai
Căn cứ pháp lý
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về Dự thảo Luật Đất đai có thể đặt câu hỏi tại đây.

TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Dự thảo Luật Đất đai
MỚI NHẤT
Pháp luật
Cần hoàn thiện quy định trong dự thảo Luật Đất đai sửa đổi và các chính sách nhằm đẩy mạnh phát triển nhà ở xã hội?
Pháp luật
Trình Quốc hội thông qua Luật Đất đai sửa đổi vào kỳ họp thứ 6 (Tháng 10/2023) có đúng không?
Pháp luật
Dự thảo Luật Đất đai mới nhất? Tháng 10/2023 sẽ chính thức thông qua dự thảo Luật Đất đai sửa đổi?
Pháp luật
Còn bao nhiêu ngày để đóng góp ý kiến xây dựng Luật đất đai sửa đổi? Những hình thức lấy ý kiến nào đang được thực hiện?
Pháp luật
Quy hoạch sử dụng đất quốc gia là một trong những căn cứ lập quy hoạch sử dụng đất quốc phòng, đất an ninh (Dự kiến)?
Pháp luật
Điểm mới tại Dự thảo Luật Đất đai (sửa đổi) về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp quốc gia: Khoanh định, bố trí không gian sử dụng đất?
Pháp luật
Bổ sung căn cứ để thu hồi đất do chấm dứt việc sử dụng đất theo pháp luật, tự nguyện trả lại đất, có nguy cơ đe dọa tính mạng con người (Dự kiến)?
Pháp luật
Bổ sung chương quy định về phát triển quỹ đất tại Dự thảo Luật đất đai (sửa đổi)? Quy định về ngân hàng đất nông nghiệp?
Pháp luật
Điểm mới về thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai theo Dự thảo Luật Đất đai (Sửa đổi): Không còn quy định về mốc thời gian đưa đất vào sử dụng?
Pháp luật
Điểm mới về quy hoạch sử dụng đất tại Dự thảo Luật Đất đai (Sửa đổi): Rà soát định kỳ 05 năm để điều chỉnh phù hợp với tình hình phát triển đất nước?
Xem thêm...
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào