Lượng giao dịch bất động sản là gì? Số liệu thống kê về thị trường bất động sản có bao gồm chỉ số lượng giao dịch bất động sản không?
Lượng giao dịch bất động sản là gì?
Căn cứ tại điểm b khoản 3 Điều 3 Nghị định 44/2022/NĐ-CP có giải thích lượng giao dịch bất động sản là số lượng sản phẩm bất động sản được giao dịch trong kỳ giữa chủ đầu tư dự án và người mua bất động sản.
Chỉ số lượng giao dịch bất động sản là chỉ tiêu tương đối (tính bằng %) phản ánh mức độ biến động về số lượng giao dịch thành công của một số loại bất động sản quy định tại điểm a, b, c khoản 3 Điều 12 của Nghị định này theo thời gian.
Lượng giao dịch bất động sản là gì? Số liệu thống kê về thị trường bất động sản có bao gồm chỉ số lượng giao dịch bất động sản không? (Hình từ Internet)
Số liệu thống kê về thị trường bất động sản có bao gồm chỉ số lượng giao dịch bất động sản không?
Số liệu thống kê về thị trường bất động sản có bao gồm chỉ số lượng giao dịch bất động sản không, thì theo quy định tại khoản 6 Điều 14 Nghị định 44/2022/NĐ-CP như sau:
Số liệu thống kê về thị trường bất động sản
1. Tổng số dự án bất động sản được cấp Quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư, cấp phép xây dựng, khởi công.
2. Số lượng, diện tích các loại bất động sản của dự án quy định tại khoản 3 Điều 12 của Nghị định này đủ điều kiện đưa vào kinh doanh.
3. Số lượng, diện tích các loại bất động sản của dự án quy định tại khoản 3 Điều 12 của Nghị định này đã được giao dịch.
4. Số lượng các loại bất động sản của dự án quy định tại khoản 3 Điều 12 của Nghị định này được giao dịch thông qua sàn giao dịch bất động sản.
5. Chỉ số giá giao dịch bất động sản.
6. Chỉ số lượng giao dịch bất động sản.
Như vậy, theo quy định trên thì số liệu thống kê về thị trường bất động sản bao gồm chỉ số lượng giao dịch bất động sản.
Thông tin, dữ liệu về số lượng, diện tích các loại bất động sản gồm những gì?
Thông tin, dữ liệu về số lượng, diện tích các loại bất động sản được quy định tại khoản 3 Điều 12 Nghị định 44/2022/NĐ-CP như sau:
Thông tin, dữ liệu về dự án bất động sản
1. Thông tin chung về dự án bất động sản:
a) Thông tin về chủ đầu tư;
b) Thông tin về vị trí;
c) Thông tin về pháp lý dự án;
d) Quy mô diện tích dự án; tổng mức đầu tư; quy hoạch chi tiết 1/500 hoặc quy hoạch tổng mặt bằng của dự án được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt;
đ) Giấy phép xây dựng hoặc thông báo khởi công của dự án;
e) Thông báo dự án đủ điều kiện bán nhà (nếu là dự án có nhà ở).
2. Thông tin về loại dự án bất động sản bao gồm:
a) Dự án đầu tư xây dựng nhà ở, dự án đầu tư xây dựng khu đô thị;
b) Dự án đầu tư xây dựng trung tâm thương mại, văn phòng cho thuê;
c) Dự án đầu tư xây dựng khu du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, khách sạn;
d) Dự án đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật khu công nghiệp, cụm công nghiệp;
đ) Dự án đầu tư xây dựng bất động sản khác.
3. Thông tin, dữ liệu về số lượng, diện tích các loại bất động sản bao gồm:
a) Nhà ở riêng lẻ (biệt thự, nhà liền kề);
b) Căn hộ chung cư để ở;
c) Đất để xây dựng nhà ở (theo hình thức phân lô, bán nền);
d) Mặt bằng thương mại - dịch vụ, văn phòng cho thuê;
đ) Biệt thự du lịch, căn hộ du lịch, khách sạn;
e) Nhà xưởng, đất sản xuất trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp.
4. Thông tin, dữ liệu về tình hình giao dịch bất động sản của dự án:
a) Số lượng, diện tích bất động sản được giao dịch trong kỳ của dự án;
b) Giá bán, cho thuê bình quân của bất động sản được giao dịch trong kỳ của dự án;
c) Tồn kho bất động sản của dự án.
Như vậy, theo quy định trên thì thông tin, dữ liệu về số lượng, diện tích các loại bất động sản gồm:
- Nhà ở riêng lẻ (biệt thự, nhà liền kề);
- Căn hộ chung cư để ở;
- Đất để xây dựng nhà ở (theo hình thức phân lô, bán nền);
- Mặt bằng thương mại - dịch vụ, văn phòng cho thuê;
- Biệt thự du lịch, căn hộ du lịch, khách sạn;
- Nhà xưởng, đất sản xuất trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp.
Hệ thống thông tin về nhà ở và thị trường bất động sản được xây dựng nhằm mục đích gì?
Hệ thống thông tin về nhà ở và thị trường bất động sản được xây dựng nhằm mục đích theo quy định tại khoản 2 Điều 4 Nghị định 44/2022/NĐ-CP như sau:
Hệ thống thông tin về nhà ở và thị trường bất động sản
1. Hệ thống thông tin về nhà ở và thị trường bất động sản gồm:
a) Cơ sở dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản;
b) Hạ tầng kỹ thuật công nghệ thông tin về nhà ở và thị trường bất động sản;
c) Hệ thống phần mềm phục vụ quản lý, vận hành, khai thác thông tin về nhà ở và thị trường bất động sản.
2. Hệ thống thông tin về nhà ở và thị trường bất động sản được xây dựng thống nhất trên toàn quốc nhằm chia sẻ, cung cấp thông tin cơ bản về nhà ở và thị trường bất động sản cho các cơ quan, tổ chức, cá nhân, phục vụ công tác quản lý nhà nước và việc công bố các số liệu thống kê về nhà ở và thị trường bất động sản, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội.
Như vậy, theo quy định trên thì hệ thống thông tin về nhà ở và thị trường bất động sản được xây dựng thống nhất trên toàn quốc nhằm chia sẻ, cung cấp thông tin cơ bản về nhà ở và thị trường bất động sản cho các cơ quan, tổ chức, cá nhân, phục vụ công tác quản lý nhà nước và việc công bố các số liệu thống kê về nhà ở và thị trường bất động sản, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội.
Bùi Thị Thanh Sương
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về Bất động sản có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Mẫu giấy giới thiệu Đảng viên là cán bộ điều động, luân chuyển ở nhà công vụ, tập thể cơ quan không thường xuyên về nơi cư trú?
- Mẫu thông báo phát triển điện mặt trời mái nhà tự sản xuất, tự tiêu thụ có đấu nối với hệ thống điện quốc gia mới nhất?
- Kỳ kế toán đầu tiên sau khi sáp nhập, sổ kế toán được doanh nghiệp mới ghi phải phản ánh những gì?
- Mẫu tổng hợp các ngành nghề, công việc hưởng chế độ bồi dưỡng bằng hiện vật hiện nay là mẫu nào?
- Hội Cựu chiến binh Việt Nam có phải là tổ chức chính trị - xã hội? Ai được tham gia Hội Cựu chiến binh Việt Nam?