Lương kiểm soát viên khi làm việc tại 2 công ty cùng lúc? Lương kiểm soát viên tại công ty TNHH một thành viên 100% vốn nhà nước được chi trả ra sao?
Lương kiểm soát viên tại công ty TNHH một thành viên 100% vốn nhà nước được chi trả ra sao?
Căn cứ Điều 4 Nghị định 52/2016/NĐ-CP (sửa đổi bởi khoản 8 Điều 2 Nghị định 21/2024/NĐ-CP) có quy định như sau:
Nguyên tắc xác định, trả tiền lương, thù lao, tiền thưởng
...
7. Tiền lương, tiền thưởng, thù lao của Trưởng ban kiểm soát, Kiểm soát viên xác định theo quy định tại Nghị định này, sau khi trừ khoản phải nộp bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và các khoản khác theo quy định của pháp luật để trích nộp cho cơ quan bảo hiểm, công ty nộp cho cơ quan đại diện chủ sở hữu để hình thành quỹ chung và chi trả cho Kiểm soát viên theo mức độ hoàn thành nhiệm vụ được giao.
...
Theo quy định vừa nêu thì tiền lương kiểm soát viên tại công ty TNHH một thành viên 100% vốn nhà, sau khi trừ khoản phải nộp bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và các khoản khác theo quy định của pháp luật để trích nộp cho cơ quan bảo hiểm, công ty nộp cho cơ quan đại diện chủ sở hữu để hình thành quỹ chung.
Sau đó, cơ quan đại diện chủ sở hữu đánh giá, chi trả gắn với mức độ hoàn thành nhiệm vụ của Kiểm soát viên.
Lương kiểm soát viên khi làm việc tại 2 công ty cùng lúc? (Hình từ Internet)
Kiểm soát viên làm việc tại 2 công ty TNHH một thành viên được trả lương như thế nào?
Hiện tại, pháp luật không có văn bản hướng dẫn cụ thể việc việc trả lương cho kiểm soát viên làm việc tại 2 công ty TNHH một thành viên 100% vốn nhà nước cũng lúc.
Tuy nhiên, tại khoản 1 Điều 9 Nghị định 52/2016/NĐ-CP (sửa đổi bởi khoản 1 Điều 2 Nghị định 21/2024/NĐ-CP) có quy định như sau:
Trách nhiệm tổ chức thực hiện
1. Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty:
a) Quý I hàng năm, xây dựng quỹ tiền lương, thù lao kế hoạch của người quản lý, Kiểm soát viên gắn với kế hoạch sản xuất, kinh doanh, bảo đảm tương quan hợp lý với tiền lương của người lao động, trình cơ quan đại diện chủ sở hữu phê duyệt.
b) Căn cứ kết quả thực hiện chỉ tiêu sản xuất, kinh doanh, xác định quỹ tiền lương, thù lao thực hiện, quỹ tiền thưởng và báo cáo cơ quan đại diện chủ sở hữu phê duyệt chậm nhất vào quý I năm sau liền kề. Đối với công ty mẹ - Tập đoàn kinh tế nhà nước, công ty mẹ của Tổng công ty hạng đặc biệt và Tổng công ty thực hiện nhiệm vụ công ích giữ vai trò trọng yếu của nền kinh tế thì đồng thời gửi Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội để theo dõi.
c) Xác định, trích nộp khoản tiền lương, thù lao, tiền thưởng đối với Trưởng ban kiểm soát, Kiểm soát viên cho cơ quan đại diện chủ sở hữu theo quy định tại Nghị định này.
...
Theo đó, nêu kiểm soát viên có thắc mắc về mức lương của mình khi làm việc tại 2 công ty TNHH một thành viên 100% vốn nhà nước cũng lúc thì có thể liên hệ với cơ quan đại diện chủ sở hữu công ty nơi mình làm việc để được hướng dẫn, giải đáp.
Quỹ tiền lương kế hoạch dùng để chi trả lương cho kiểm soát viên được xác định như thế nào?
Theo Điều 5 Nghị định 52/2016/NĐ-CP (sửa đổi bởi khoản 1 Điều 2 Nghị định 21/2024/NĐ-CP), Quỹ tiền lương kế hoạch được xác định trên cơ sở số người quản lý, Kiểm soát viên chuyên trách và mức tiền lương bình quân kế hoạch theo quy định sau:
* Mức tiền lương bình quân kế hoạch được xác định trên cơ sở mức tiền lương cơ bản theo hạng công ty quy định tại Phụ lục I và Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định 52/2016/NĐ-CP (được sửa đổi bởi khoản 1 Điều 2 Nghị định 21/2024/NĐ-CP) và hệ số tăng thêm so với mức lương cơ bản theo mức tăng lợi nhuận kế hoạch so với thực hiện của năm trước liền kề như sau:
(1) Công ty có năng suất lao động không giảm và lợi nhuận kế hoạch cao hơn so với thực hiện của năm trước liền kề thì được áp dụng hệ số tăng thêm không vượt quá hệ số tăng thêm theo quy định như sau:
Hệ số tăng thêm Mức lợi nhuận theo nhóm lĩnh vực hoạt động | 0,5 | 1,0 | 1,5 | 2,0 | 2,5 |
1. Nhóm 1: Ngân hàng, tài chính (không bao gồm tổ chức thị trường giao dịch chứng khoán, lưu ký chứng khoán), viễn thông | Dưới 500 tỷ đồng | Từ 500 đến dưới 1.500 tỷ đồng | Từ 1.500 đến dưới 2.000 tỷ đồng | Từ 2.000 đến dưới 3.000 tỷ đồng | Từ 3.000 tỷ đồng trở lên |
2. Nhóm 2: Khai thác và chế biến dầu khí, khoáng sản, điện, thương mại, dịch vụ | Dưới 300 tỷ đồng | Từ 300 đến dưới 1.000 tỷ đồng | Từ 1.000 đến dưới 1.500 tỷ đồng | Từ 1.500 đến dưới 2.000 tỷ đồng | Từ 2.000 tỷ đồng trở lên |
3. Nhóm 3: Tổ chức thị trường giao dịch chứng khoán, lưu ký chứng khoán và các lĩnh vực còn lại | Dưới 200 tỷ đồng | Từ 200 đến dưới 700 tỷ đồng | Từ 700 đến dưới 1.000 tỷ đồng | Từ 1.000 đến dưới 1.500 tỷ đồng | Từ 1.500 tỷ đồng trở lên |
Trường hợp công ty có lợi nhuận kế hoạch cao hơn nhiều lần so với mức lợi nhuận thấp nhất tương ứng với hệ số tăng thêm 2,5 trong Bảng hệ số tăng thêm, giữ vai trò trọng yếu trong nền kinh tế quốc dân, hoạt động trong lĩnh vực mà các doanh nghiệp trên thị trường đang trả lương cho lao động quản lý cao hơn so với chức danh tương đương của công ty, cần thiết áp dụng cao hơn hệ số tăng thêm theo quy định để khuyến khích lao động quản lý thì cần:
- Tham khảo ý kiến của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội về quỹ tiền lương của Kiểm soát viên để bảo đảm cân đối chung.
- Sau đó báo cáo cơ quan đại diện chủ sở hữu khi xem xét, quyết định quỹ tiền lương của Kiểm soát viên phù hợp với mặt bằng tiền lương của chức danh tương đương cùng lĩnh vực hoạt động trên thị trường.
(2) Công ty có lợi nhuận kế hoạch không cao hơn so với lợi nhuận thực hiện của năm trước liền kề thì được áp dụng hệ số tăng thêm không vượt quá mức 70% hệ số tăng thêm tương ứng với mức lợi nhuận trong Bảng hệ số tăng thêm quy định tại điểm a khoản này nhân với tỷ lệ giữa lợi nhuận kế hoạch so với lợi nhuận thực hiện của năm trước liền kề.
(3) Công ty không có lợi nhuận thì mức tiền lương bình quân kế hoạch phải thấp hơn mức tiền lương cơ bản, nhưng không thấp hơn 50% mức tiền lương cơ bản. Trường hợp lỗ thì mức tiền lương bình quân kế hoạch bằng 50% mức tiền lương cơ bản.
(4) Công ty giảm lỗ so với thực hiện năm trước liền kề, công ty mới thành lập hoặc mới hoạt động thì căn cứ vào mức độ giảm lỗ hoặc kế hoạch sản xuất, kinh doanh để xác định tiền lương, bảo đảm tương quan chung và báo cáo cơ quan đại diện chủ sở hữu xem xét quyết định;
(5) Đối với trường hợp lợi nhuận kế hoạch bằng hoặc cao hơn lợi nhuận thực hiện của năm trước liền kề, sau khi xác định theo (1) và (2) mà mức tiền lương bình quân kế hoạch thấp hơn mức tiền lương bình quân thực hiện của năm trước liền kề thì mức tiền lương bình quân kế hoạch được tính bằng mức tiền lương bình quân thực hiện của năm trước liền kề.
Trần Thành Nhân
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về Kiểm soát viên có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Quy trình đánh giá Đảng viên cuối năm 2024? Quy trình đánh giá xếp loại Đảng viên cuối năm 2024 thế nào?
- Khối lượng của loại vàng miếng SJC do cơ quan nào quyết định? Quy trình gia công vàng miếng SJC từ vàng của Ngân hàng Nhà nước?
- Mẫu phiếu lấy ý kiến đồng nghiệp trong tổ chuyên môn đối với giáo viên mầm non mới nhất? Tải về tại đâu?
- Mẫu biên bản thỏa thuận về việc góp vốn kinh doanh mua bất động sản, đất đai mới nhất? Tải về ở đâu?
- Hướng dẫn cách viết mẫu phiếu đánh giá xếp loại chất lượng công chức? Công chức được xếp loại chất lượng ở mức hoàn thành xuất sắc khi nào?