Mẫu bàn giao người bệnh chuyển khoa tại cơ sở khám chữa bệnh đối với bác sĩ là mẫu nào? Nội dung mẫu bàn giao bao gồm những gì?

Mẫu bàn giao người bệnh chuyển khoa tại cơ sở khám chữa bệnh đối với bác sĩ là mẫu nào? Nội dung mẫu bàn giao bao gồm những gì? Chuyển khoa khi đang điều trị nội trú tại cơ sở khám chữa bệnh được thực hiện như thế nào?

Mẫu bàn giao người bệnh chuyển khoa tại cơ sở khám chữa bệnh đối với bác sĩ là mẫu nào? Nội dung mẫu bàn giao bao gồm những gì?

Mẫu bàn giao người bệnh chuyển khoa đối với bác sĩ là Mẫu 43/BV2 quy định tại Phụ lục số XXIX ban hành kèm theo Thông tư 32/2023/TT-BYT.

Mẫu bàn giao người bệnh chuyển khoa đối với bác sĩ có nội dung cơ bản như sau:

I. THÔNG TIN NGƯỜI BỆNH:

II. THÔNG TIN BÀN GIAO:

(1) Lý do chuyển;

(2) Lý do nhập viện;

(3) Diễn biến bệnh;

(4) Tình trạng hiện tại;

(5) Kế hoạch điều trị tiếp theo.


Tải về Mẫu bàn giao người bệnh chuyển khoa (Mẫu 43/BV2)

Chuyển khoa khi đang điều trị nội trú tại cơ sở khám chữa bệnh được thực hiện như thế nào?

Chuyển khoa khi đang điều trị nội trú tại cơ sở khám chữa bệnh được quy định tại khoản 3 Điều 77 Luật Khám bệnh, chữa bệnh 2023 như sau:

Điều trị nội trú
1. Điều trị nội trú được áp dụng đối với trường hợp người bệnh phải lưu lại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh để thực hiện việc khám bệnh, chữa bệnh theo chỉ định của người hành nghề.
2. Tùy theo chuyên khoa và điều kiện hoạt động, cơ sở khám bệnh, chữa bệnh được tổ chức điều trị nội trú. Phòng khám đa khoa tư nhân tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, khu vực biên giới, hải đảo, phòng khám đa khoa khu vực của Nhà nước, nhà hộ sinh và trạm y tế xã được bố trí giường lưu để theo dõi và điều trị cho người bệnh nhưng tối đa không quá 72 giờ, trừ trường hợp bất khả kháng do thiên tai, thảm họa, dịch bệnh.
3. Việc chuyển khoa được thực hiện như sau:
a) Trong trường hợp phát hiện việc khám bệnh, chữa bệnh của người bệnh tại chuyên khoa khác phù hợp hơn với tình trạng bệnh của người bệnh;
b) Khoa chuyển người bệnh đi phải hoàn chỉnh hồ sơ bệnh án, chuyển người bệnh và hồ sơ bệnh án đến khoa mới.
...

Theo đó, việc chuyển khoa khi đang điều trị nội trú tại cơ sở khám chữa bệnh được thực hiện như sau:

- Trong trường hợp phát hiện việc khám bệnh, chữa bệnh của người bệnh tại chuyên khoa khác phù hợp hơn với tình trạng bệnh của người bệnh;

- Khoa chuyển người bệnh đi phải hoàn chỉnh hồ sơ bệnh án, chuyển người bệnh và hồ sơ bệnh án đến khoa mới.

Lưu ý:

- Điều trị nội trú được áp dụng đối với trường hợp người bệnh phải lưu lại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh để thực hiện việc khám chữa bệnh theo chỉ định của người hành nghề.

- Tùy theo chuyên khoa và điều kiện hoạt động, cơ sở khám chữa bệnh được tổ chức điều trị nội trú.

+ Phòng khám đa khoa tư nhân tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, khu vực biên giới, hải đảo, phòng khám đa khoa khu vực của Nhà nước, nhà hộ sinh và trạm y tế xã được bố trí giường lưu để theo dõi và điều trị cho người bệnh nhưng tối đa không quá 72 giờ, trừ trường hợp bất khả kháng do thiên tai, thảm họa, dịch bệnh.

Mẫu bàn giao người bệnh chuyển khoa tại cơ sở khám chữa bệnh đối với bác sĩ là mẫu nào? Nội dung mẫu bàn giao bao gồm những gì?

Mẫu bàn giao người bệnh chuyển khoa tại cơ sở khám chữa bệnh đối với bác sĩ là mẫu nào? Nội dung mẫu bàn giao bao gồm những gì? (Hình từ Internet)

Hồ sơ bệnh án của bệnh nhân chuyển khoa khi đang điều trị nội trú tại cơ sở khám chữa bệnh phải đảm bảo điều gì?

Hồ sơ bệnh án của bệnh nhân chuyển khoa khi đang điều trị nội trú tại cơ sở khám chữa bệnh được quy định tại Điều 69 Luật Khám bệnh, chữa bệnh 2023 như sau:

- Người bệnh điều trị nội trú, điều trị ban ngày và điều trị ngoại trú trong các cơ sở khám chữa bệnh phải được lập, cập nhật hồ sơ bệnh án.

+ Hồ sơ bệnh án được lập bằng giấy hoặc bản điện tử có giá trị pháp lý như nhau. Mẫu hồ sơ bệnh án và mẫu bản tóm tắt hồ sơ bệnh án do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành.

- Hồ sơ bệnh án phải được lưu giữ và giữ bí mật theo quy định của pháp luật; trường hợp hồ sơ bệnh án thuộc phạm vi bí mật nhà nước thì thực hiện theo quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước. Việc lưu trữ hồ sơ bệnh án được thực hiện theo quy định của pháp luật về lưu trữ.

- Việc khai thác hồ sơ bệnh án đang trong quá trình điều trị được thực hiện như sau:

+ Học sinh, sinh viên, học viên, nghiên cứu viên của các cơ sở nghiên cứu, cơ sở đào tạo, người hành nghề, người trực tiếp tham gia điều trị người bệnh trong cơ sở khám chữa bệnh được đọc nhưng chỉ được sao chép khi có sự đồng ý của cơ sở khám chữa bệnh;

+ Người hành nghề của cơ sở khác được đọc, sao chép khi có sự đồng ý của cơ sở khám chữa bệnh.

- Việc khai thác hồ sơ bệnh án đã hoàn thành quá trình điều trị và được chuyển lưu trữ được thực hiện như sau:

+ Đại diện cơ quan quản lý nhà nước về y tế, cơ quan điều tra, viện kiểm sát, tòa án, thanh tra chuyên ngành y tế, tổ chức giám định pháp y, pháp y tâm thần, luật sư của người bệnh được tiếp cận, cung cấp hồ sơ bệnh án để thực hiện nhiệm vụ theo quy định của pháp luật có liên quan;

+ Học sinh, sinh viên, học viên, nghiên cứu viên của các cơ sở nghiên cứu, cơ sở đào tạo, người hành nghề trong cơ sở khám chữa bệnh được mượn hồ sơ bệnh án tại chỗ để đọc hoặc sao chép phục vụ cho việc nghiên cứu hoặc công tác chuyên môn kỹ thuật khi có sự đồng ý của cơ sở khám chữa bệnh;

+ Đại diện cơ quan bảo hiểm xã hội, cơ quan giải quyết bồi thường nhà nước được mượn hồ sơ bệnh án tại chỗ để đọc, ghi chép hoặc đề nghị cấp bản sao phục vụ nhiệm vụ được giao khi có sự đồng ý của cơ sở khám chữa bệnh;

+ Người bệnh hoặc người đại diện của người bệnh quy định tại điểm c và điểm d khoản 2 Điều 8 Luật Khám bệnh, chữa bệnh 2023 được đọc, xem, sao chụp, ghi chép hồ sơ bệnh án và được cung cấp bản tóm tắt hồ sơ bệnh án khi có yêu cầu bằng văn bản;

+ Người đại diện của người bệnh quy định tại điểm a và điểm d khoản 2 Điều 8 Luật Khám bệnh, chữa bệnh 2023 được cung cấp bản tóm tắt hồ sơ bệnh án khi có yêu cầu bằng văn bản.

- Các đối tượng quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều 69 Luật Khám bệnh, chữa bệnh 2023 khi sử dụng thông tin trong hồ sơ bệnh án phải giữ bí mật và chỉ được sử dụng đúng mục đích như đã đề nghị với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Khám chữa bệnh

Phạm Thị Hồng

Khám chữa bệnh
Căn cứ pháp lý
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về Khám chữa bệnh có thể đặt câu hỏi tại đây.

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào