Mẫu Công văn giải trình chênh lệch BHXH? Trường hợp nào doanh nghiệp cần giải trình chênh lệch BHXH?
Mẫu Công văn giải trình chênh lệch BHXH?
Hiện nay, Bộ luật Lao động 2019, Luật Bảo hiểm xã hội 2014 và các văn bản pháp luật liên quan chưa có quy định cụ thể về Mẫu Công văn giải trình chênh lệch BHXH, tuy nhiên Quý khách hàng có thể tham khảo một số mẫu dưới đây:
A. Mẫu Công văn giải trình chênh lệch BHXH số 1:
Tải về Mẫu Công văn giải trình chênh lệch BHXH số 1
B. Mẫu Công văn giải trình chênh lệch BHXH số 2:
Tải về Mẫu Công văn giải trình chênh lệch BHXH số 2
Mẫu Công văn giải trình chênh lệch BHXH? Trường hợp nào doanh nghiệp cần giải trình chênh lệch BHXH? (Hình từ Internet)
Trường hợp nào doanh nghiệp cần giải trình chênh lệch BHXH?
Căn cứ theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 11 Nghị định 03/2024/NĐ-CP thì trong lĩnh vực thanh tra, Thanh tra Bảo hiểm xã hội Việt Nam có nhiệm vụ, quyền hạn trong việc thanh tra chuyên ngành về đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật.
Và tại Điều 36 Quy trình thu bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; cấp sổ bảo hiểm xã hội, thẻ bảo hiểm y tế ban hành kèm theo Quyết định 595/QĐ-BHXH năm 2017 được sửa đổi bởi khoản 9 Điều 2 Quyết định 490/QĐ-BHXH năm 2023 thì các trường hợp doanh nghiệp có thể sẽ bị thanh tra khi:
(A) Trường hợp 1: Chậm đóng trên 02 tháng đối với phương thức đóng hằng tháng; 04 tháng, đối với phương thức đóng 03 tháng; 07 tháng, đối với phương thức đóng 06 tháng.
Trong trường hợp này, cán bộ Phòng/Tổ Quản lý Thu - Sổ, Thẻ thực hiện:
Bước 1: Gửi Thông báo đôn đốc 10 ngày một lần. Sau 02 lần gửi văn bản đôn đốc, đối với các đơn vị đã gửi thông báo nhưng không thực hiện đóng tiền lập Danh sách đề nghị thanh tra đột xuất (Mẫu D04m-TS) chuyển Phòng Thanh tra - Kiểm tra.
Tải về Mẫu D04m-TS: Danh sách đề nghị thanh tra đột xuất
Bước 2: Cập nhật kết quả thanh tra vào phần mềm quản lý theo Báo cáo tình hình thực hiện thanh tra chuyên ngành đóng BHXH, BHYT, BHTN đột xuất (Mẫu số 01-TTTĐ).
Bước 3: Lập danh sách đơn vị đã thanh tra nhưng cố tình không đóng BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN để thông báo trên các phương tiện thông tin đại chúng.
(A) Trường hợp 2: Có dấu hiệu hoặc cố tình vi phạm như:
- Trốn đóng BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN;
- Đóng không đúng tiền lương của người lao động, thu tiền của người lao động nhưng không đóng, đóng không kịp thời, đóng không đủ số tiền phải đóng;
- Khai man, giả mạo hồ sơ
Trong trường hợp này, báo cáo đề xuất Giám đốc để tổ chức thanh tra chuyên ngành và xử lý theo quy định của pháp luật.
Lưu ý: Phòng Thanh tra - Kiểm tra: Trình Giám đốc BHXH tỉnh ban hành Quyết định thanh tra chuyên ngành đột xuất đối với đơn vị
- Chậm đóng, trốn đóng BHXH, BHYT, BHTN, BHTNTĐ, BNN;
- Không đóng hoặc đóng không đầy đủ tiền lương của người lao động, thu tiền của người lao động nhưng không đóng, đóng không kịp thời, đóng không đủ số tiền phải đóng;
- Khai man, giả mạo hồ sơ.
Đôn đốc việc thực hiện kết luận thanh tra; chuyển hồ sơ sang cơ quan có thẩm quyền đề nghị điều tra, xử lý theo quy định của pháp luật hình sự.
Đặc biệt, doanh nghiệp cũng có thể bị thanh tra khi bị phát hiện số tiền lương và số lượng người lao động khai ở bảng lương nộp cho bên Cơ quan thuế có sự chênh lệch so với thông số tiền lương và lượng người đăng ký tham gia BHXH (hay thường được gọi là việc số người đóng bảo hiểm không bằng số người lao động thực tế tại doanh nghiệp).
Theo đó, doanh nghiệp có thể sẽ rơi vào trường hợp vừa bị thanh tra BHXH, vừa bị thanh tra thuế. Khi đó, doanh nghiệp cần phải giải trình các sai lệch về thông tin được thể hiện trên sổ sách kế toán, báo cáo thuế và quyết toán thuế TNCN với cơ quan có thẩm quyền.
Mức đóng BHXH của người sử dụng lao động hiện nay là bao nhiêu?
Căn cứ Quyết định 595/QĐ-BHXH năm 2017, Nghị định 58/2020/NĐ-CP, hằng tháng, doanh nghiệp sẽ phải trích một phần quỹ lương để đóng BHXH, BHYT, bảo hiểm thất nghiệp với tỷ lệ doanh nghiệp đóng tổng cộng 21,5% hoặc 21,3% quỹ tiền lương tháng đóng BHXH của người lao động, cụ thể như sau:
Người Sử Dụng Lao Động | Quỹ BHXH (Quỹ hưu trí, tử tuất + Quỹ ốm đau, thai sản ) | Quỹ TNLĐ-BNN | Quỹ BHTN | Quỹ BHYT | Tổng mức đóng |
Việt Nam | 14% (1) + 3% (2) | 0,5% (3)/ 0,3% (4) | 1% (5) | 3% (6) | 21,5%/ 21,3% |
Nước ngoài | 14% (1) + 3% (2) | 0,5% (3)/ 0,3% (4) | 0% | 3% (6) | 20,5%/ 20,3% |
Ghi chú:
(1) Điểm c khoản 1 Điều 86 Luật Bảo hiểm xã hội 2014;
(2) Điểm a khoản 1 Điều 86 Luật Bảo hiểm xã hội 2014;
(3) Điểm a khoản 1 Điều 4 Nghị định 58/2020/NĐ-CP về mức đóng vào Quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp: Mức đóng bình thường bằng 0,5% quỹ tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội; đồng thời được áp dụng đối với người lao động là cán bộ, công chức, viên chức và người thuộc lực lượng vũ trang thuộc các cơ quan của Đảng, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội, quân đội, công an, đơn vị sự nghiệp công lập sử dụng ngân sách nhà nước;
(4) Điểm a khoản 1 Điều 4 Nghị định 58/2020/NĐ-CP về mức đóng vào Quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp: Mức đóng bằng 0,3% quỹ tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội được áp dụng đối với doanh nghiệp bảo đảm điều kiện theo quy định tại Điều 5 Nghị định 58/2020/NĐ-CP:
Doanh nghiệp hoạt động trong các ngành nghề có nguy cơ cao về tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp được áp dụng mức đóng quy định tại điểm b khoản 1 Điều 4 của Nghị định này nếu bảo đảm các điều kiện sau đây:
- Trong vòng 03 năm tính đến thời điểm đề xuất không bị xử phạt vi phạm hành chính bằng hình thức phạt tiền, không bị truy cứu trách nhiệm hình sự về hành vi vi phạm pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động và bảo hiểm xã hội;
- Thực hiện việc báo cáo định kỳ tai nạn lao động và báo cáo về an toàn, vệ sinh lao động chính xác, đầy đủ, đúng thời hạn trong 03 năm liền kề trước năm đề xuất;
- Tần suất tai nạn lao động của năm liền kề trước năm đề xuất phải giảm từ 15% trở lên so với tần suất tai nạn lao động trung bình của 03 năm liền kề trước năm đề xuất hoặc không để xảy ra tai nạn lao động tính từ 03 năm liền kề trước năm đề xuất;
(5) Điểm b khoản 1 Điều 57 Luật Việc làm 2013;
(6) Điều 13 Luật Bảo hiểm y tế 2008 được sửa đổi bởi khoản 7 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật bảo hiểm y tế năm 2014 và Điều 7 Nghị định 146/2018/NĐ-CP.
Phan Thanh Thảo
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về Bảo hiểm xã hội có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Đối tượng nào không phải thực hiện quan trắc nước thải? Cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống phát sinh nước thải 18.3 m3/ngày có phải quan trắc nước thải?
- Liệt kê các mức tiền thưởng Huy hiệu Đảng mới nhất? Tiền thưởng Huy hiệu 55 năm tuổi Đảng gấp mấy lần mức lương cơ sở mới?
- Ngày 15 tháng 11 là ngày gì? Ngày 15 11 dương lịch là ngày bao nhiêu âm 2024? Ngày 15 tháng 11 năm 2024 là thứ mấy?
- Mẫu tờ khai đăng ký hành nghề công tác xã hội là mẫu nào? Hồ sơ đề nghị cấp mới giấy chứng nhận đăng ký hành nghề công tác xã hội?
- Ngày 9 tháng 11 có phải là Ngày Pháp luật nước Việt Nam không? Ngày Pháp luật tổ chức nhằm tôn vinh những gì?