Mẫu đánh giá nhân viên mới nhất cho doanh nghiệp? Kết quả đánh giá không tốt, doanh nghiệp có được đơn phương chấm dứt HĐLĐ?

Cho tôi hỏi mẫu đánh giá nhân viên doanh nghiệp có thể áp dụng? Kết quả đánh giá không tốt có được đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động với nhân viên không? Có cần báo trước khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động do nhân viên làm việc không tốt? Câu hỏi của anh H (Long An).

Mẫu đánh giá nhân viên hiệu quả cho doanh nghiệp?

Bảng đánh giá nhân viên là công cụ được sử dụng để đánh giá hiệu quả công việc, năng lực và thái độ làm việc của nhân viên. Nó bao gồm các tiêu chí đánh giá cụ thể, ví dụ như:

- Kỹ năng và kiến thức chuyên môn: Khả năng hoàn thành công việc, kỹ năng giải quyết vấn đề, kiến thức chuyên môn liên quan đến công việc.

- Năng lực làm việc: Năng suất làm việc, khả năng tổ chức công việc, mức độ hoàn thành nhiệm vụ được giao.

- Thái độ làm việc: Tinh thần trách nhiệm, sự chuyên nghiệp, khả năng làm việc nhóm, tuân thủ nội quy quy định của công ty.

- Kỹ năng giao tiếp: Khả năng giao tiếp hiệu quả, thuyết trình, trình bày ý kiến, lắng nghe và thấu hiểu.

- Hành vi và đạo đức nghề nghiệp: Lòng trung thực, sự chính trực, ý thức bảo mật thông tin, ứng xử phù hợp với văn hóa công ty.

Bảng đánh giá nhân viên thường được sử dụng vào các thời điểm như:

- Cuối năm: Đánh giá tổng kết hiệu quả công việc của nhân viên trong cả năm.

- Cuối quý: Đánh giá tiến độ công việc và đưa ra định hướng cho quý tiếp theo.

- Sau khi hoàn thành một dự án: Đánh giá hiệu quả công việc của nhân viên trong dự án.

- Đánh giá theo thực tế tại từng phòng/ban trong doanh nghiệp.

Các doanh nghiệp, công ty có thể tham khảo mẫu đánh giá nhân viên sau đây:

TẢI VỀ Mẫu đánh giá nhân viên

Mẫu đánh giá nhân viên mới nhất cho doanh nghiệp? Kết quả đánh giá không tốt, doanh nghiệp có được đơn phương chấm dứt HĐLĐ?

Mẫu đánh giá nhân viên (Hình từ Internet)

Kết quả đánh giá nhân viên không tốt, doanh nghiệp có được đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động?

Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người sử dụng lao động được quy định tại khoản 1 Điều 36 Bộ luật Lao động 2019 như sau:

Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người sử dụng lao động
1. Người sử dụng lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trong trường hợp sau đây:
a) Người lao động thường xuyên không hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động được xác định theo tiêu chí đánh giá mức độ hoàn thành công việc trong quy chế của người sử dụng lao động. Quy chế đánh giá mức độ hoàn thành công việc do người sử dụng lao động ban hành nhưng phải tham khảo ý kiến tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở đối với nơi có tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở;
b) Người lao động bị ốm đau, tai nạn đã điều trị 12 tháng liên tục đối với người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn hoặc đã điều trị 06 tháng liên tục đối với người làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn từ 12 tháng đến 36 tháng hoặc quá nửa thời hạn hợp đồng lao động đối với người làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn dưới 12 tháng mà khả năng lao động chưa hồi phục.
Khi sức khỏe của người lao động bình phục thì người sử dụng lao động xem xét để tiếp tục giao kết hợp đồng lao động với người lao động;
c) Do thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh nguy hiểm, địch họa hoặc di dời, thu hẹp sản xuất, kinh doanh theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền mà người sử dụng lao động đã tìm mọi biện pháp khắc phục nhưng vẫn buộc phải giảm chỗ làm việc;
d) Người lao động không có mặt tại nơi làm việc sau thời hạn quy định tại Điều 31 của Bộ luật này;
đ) Người lao động đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định tại Điều 169 của Bộ luật này, trừ trường hợp có thỏa thuận khác;
e) Người lao động tự ý bỏ việc mà không có lý do chính đáng từ 05 ngày làm việc liên tục trở lên;
g) Người lao động cung cấp không trung thực thông tin theo quy định tại khoản 2 Điều 16 của Bộ luật này khi giao kết hợp đồng lao động làm ảnh hưởng đến việc tuyển dụng người lao động.
...

Theo đó, trường hợp kết quả đánh giá thể hiện được nhân viên thường xuyên không hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động được xác định theo tiêu chí đánh giá mức độ hoàn thành công việc trong quy chế của doanh nghiệp thì doanh nghiệp có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động với nhân viên này.

Lưu ý: Quy chế đánh giá mức độ hoàn thành công việc do người sử dụng lao động ban hành nhưng phải tham khảo ý kiến tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở đối với nơi có tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở.

Có cần báo trước khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động do nhân viên làm việc không tốt?

Theo quy định tại khoản 2 Điều 36 Bộ luật Lao động 2019 về quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người sử dụng lao động như sau:

Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người sử dụng lao động
...
2. Khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trong trường hợp quy định tại các điểm a, b, c, đ và g khoản 1 Điều này, người sử dụng lao động phải báo trước cho người lao động như sau:
a) Ít nhất 45 ngày đối với hợp đồng lao động không xác định thời hạn;
b) Ít nhất 30 ngày đối với hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn từ 12 tháng đến 36 tháng;
c) Ít nhất 03 ngày làm việc đối với hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn dưới 12 tháng và đối với trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều này;
d) Đối với một số ngành, nghề, công việc đặc thù thì thời hạn báo trước được thực hiện theo quy định của Chính phủ.
...

Theo đó, khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động do nhân viên làm việc không tốt, doanh nghiệp có trách nhiệm báo trước cho nhân viên như sau:

- Ít nhất 45 ngày đối với hợp đồng lao động không xác định thời hạn;

- Ít nhất 30 ngày đối với hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn từ 12 tháng đến 36 tháng;

- Ít nhất 03 ngày làm việc đối với hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn dưới 12 tháng;

- Đối với một số ngành, nghề, công việc đặc thù thì thời hạn báo trước được thực hiện theo quy định của Chính phủ.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Người lao động

Nguyễn Quốc Bảo

Người lao động
Mẫu đánh giá nhân viên
Căn cứ pháp lý
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về Người lao động có thể đặt câu hỏi tại đây.

TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Người lao động Mẫu đánh giá nhân viên
MỚI NHẤT
Pháp luật
Tết Cơm mới là gì? Tết Cơm mới có phải là ngày nghỉ tết hưởng nguyên lương của người lao động là dân tộc thiểu số không?
Pháp luật
Mẫu quyết định sa thải nhân viên là mẫu nào? Tải mẫu ở đâu? Doanh nghiệp có quyền sa thải nhân viên trong trường hợp nào?
Pháp luật
Khen thưởng là gì? Mẫu đơn đề xuất khen thưởng mới nhất hiện nay? Tải mẫu đơn đề xuất khen thưởng?
Pháp luật
Hướng dẫn quy đổi mức lương theo tháng trong trường hợp trả lương theo ngày cho người sử dụng lao động?
Pháp luật
Mẫu đơn xin nghỉ phép khi con kết hôn dành cho người lao động? Con kết hôn được nghỉ phép mấy ngày?
Pháp luật
Năm 2024 âm lịch bắt đầu và kết thúc vào ngày bao nhiêu dương lịch? Tổng hợp các ngày nghỉ lễ, tết trong năm 2024 đối với người lao động?
Pháp luật
CV xin việc là gì? CV xin việc thường có nội dung gì? Người lao động có thể tìm việc bằng cách nào?
Pháp luật
Cha nuôi hoặc mẹ nuôi mất thì người lao động được xin nghỉ bao nhiêu ngày theo Bộ luật Lao động 2019?
Pháp luật
Mẫu bảng nhận xét nhân viên cuối năm là mẫu nào? Hướng dẫn cách điền bảng nhận xét nhân viên cuối năm?
Pháp luật
Mẫu đánh giá quá trình thực hiện công việc của người lao động hiện nay là mẫu nào? Người lao động được đơn phương chấm dứt hợp đồng?
Xem thêm...
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào