Mẫu đơn yêu cầu/đề nghị cử người bào chữa của Viện kiểm sát nhân dân tối cao mới nhất là mẫu nào?

Mẫu đơn yêu cầu/đề nghị cử người bào chữa của Viện kiểm sát nhân dân tối cao mới nhất là mẫu nào? Người bào chữa có bắt buộc phải gửi trước bản bào chữa cho Tòa án trước khi mở phiên tòa xét xử không?

Mẫu đơn yêu cầu/đề nghị cử người bào chữa của Viện kiểm sát nhân dân tối cao mới nhất là mẫu nào?

Mẫu đơn yêu cầu/đề nghị cử người bào chữa của Viện kiểm sát nhân dân tối cao mới nhất đang được áp dụng là Mẫu số 73/HS tại Mục 3 Danh mục Mẫu văn bản tố tụng, văn bản nghiệp vụ thực hiện trong công tác thực hành quyền công tố, kiếm sát việc khởi tố, điều tra và truy tố ban hành kèm theo Quyết định 15/QĐ-VKSTC năm 2018 có dạng như sau:

 Mẫu đơn yêu cầu/đề nghị cử người bào chữa của Viện kiểm sát nhân dân tối cao mới nhất

TẢI VỀ: Mẫu đơn yêu cầu/đề nghị cử người bào chữa của Viện kiểm sát nhân dân tối cao mới nhất

Mẫu đơn yêu cầu/đề nghị cử người bào chữa của Viện kiểm sát nhân dân tối cao mới nhất là mẫu nào?

Mẫu đơn yêu cầu/đề nghị cử người bào chữa của Viện kiểm sát nhân dân tối cao mới nhất là mẫu nào? (Hình từ Internet)

Người bào chữa có bắt buộc phải gửi trước bản bào chữa cho Tòa án trước khi mở phiên tòa xét xử không?

Căn cứ theo khoản 1 Điều 291 Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015 quy định sự có mặt của người bào chữa như sau:

Sự có mặt của người bào chữa
1. Người bào chữa phải có mặt tại phiên tòa để bào chữa cho người mà mình đã nhận bào chữa. Người bào chữa có thể gửi trước bản bào chữa cho Tòa án. Trường hợp người bào chữa vắng mặt lần thứ nhất vì lý do bất khả kháng hoặc do trở ngại khách quan thì Tòa án phải hoãn phiên tòa, trừ trường hợp bị cáo đồng ý xét xử vắng mặt người bào chữa. Nếu người bào chữa vắng mặt không vì lý do bất khả kháng hoặc không do trở ngại khách quan hoặc được triệu tập hợp lệ lần thứ hai mà vẫn vắng mặt thì Tòa án vẫn mở phiên tòa xét xử.
2. Trường hợp chỉ định người bào chữa quy định tại khoản 1 Điều 76 của Bộ luật này mà người bào chữa vắng mặt thì Hội đồng xét xử phải hoãn phiên tòa, trừ trường hợp bị cáo hoặc người đại diện của bị cáo đồng ý xét xử vắng mặt người bào chữa.

Theo đó, người bào chữa có thể gửi trước bản bào chữa cho Tòa án. Do đó, việc gửi trước bản bào chữa cho Tòa án không mang tính chất bắt buộc.

Bên cạnh đó, nếu người bào chữa vắng mặt lần thứ nhất vì lý do bất khả kháng hoặc do trở ngại khách quan thì Tòa án phải hoãn phiên tòa, trừ trường hợp bị cáo đồng ý xét xử vắng mặt người bào chữa.

Vắng mặt không vì lý do bất khả kháng hoặc không do trở ngại khách quan hoặc được triệu tập hợp lệ lần thứ hai mà vẫn vắng mặt thì Tòa án vẫn mở phiên tòa xét xử.

Còn trường hợp chỉ định người bào chữa mà người bào chữa vắng mặt thì Hội đồng xét xử phải hoãn phiên tòa, trừ trường hợp bị cáo hoặc người đại diện của bị cáo đồng ý xét xử vắng mặt người bào chữa.

Một người bào chữa có được bào chữa cho nhiều bị cáo trong cùng một vụ án hình sự không?

Căn cứ theo điểm đ khoản 1 Điều 4 Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015 quy định như sau:

Giải thích từ ngữ
1. Trong Bộ luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
a) Cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng gồm cơ quan tiến hành tố tụng và cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra.
b) Người có thẩm quyền tiến hành tố tụng gồm người tiến hành tố tụng và người được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra.
c) Người tham gia tố tụng là cá nhân, cơ quan, tổ chức tham gia hoạt động tố tụng theo quy định của Bộ luật này.
d) Nguồn tin về tội phạm gồm tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố của cơ quan, tổ chức, cá nhân, lời khai của người phạm tội tự thú và thông tin về tội phạm do cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng trực tiếp phát hiện.
đ) Người bị buộc tội gồm người bị bắt, người bị tạm giữ, bị can, bị cáo.
...

Và theo khoản 5 Điều 72 Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015 quy định như sau:

Người bào chữa
...
4. Những người sau đây không được bào chữa:
a) Người đã tiến hành tố tụng vụ án đó; người thân thích của người đã hoặc đang tiến hành tố tụng vụ án đó;
b) Người tham gia vụ án đó với tư cách là người làm chứng, người giám định, người định giá tài sản, người phiên dịch, người dịch thuật;
c) Người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự, người bị kết án mà chưa được xoá án tích, người đang bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ sở giáo dục bắt buộc.
5. Một người bào chữa có thể bào chữa cho nhiều người bị buộc tội trong cùng vụ án nếu quyền và lợi ích của họ không đối lập nhau.
Nhiều người bào chữa có thể bào chữa cho một người bị buộc tội.

Như vậy, theo quy định nêu trên thì một người bào chữa có thể bào chữa cho nhiều bị cáo trong cùng một vụ án hình sự nếu quyền và lợi ích của họ không đối lập nhau.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Viện kiểm sát nhân dân tối cao

Phạm Thị Thục Quyên

Viện kiểm sát nhân dân tối cao
Người bào chữa
Căn cứ pháp lý
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về Viện kiểm sát nhân dân tối cao có thể đặt câu hỏi tại đây.

TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Viện kiểm sát nhân dân tối cao Người bào chữa
MỚI NHẤT
Pháp luật
Mẫu Tờ trình đề nghị khen thưởng của Viện kiểm sát nhân dân tối cao là mẫu nào? Tải về tại đâu?
Pháp luật
Bị can đang bị tạm giam nếu từ chối nhờ người bào chữa thì cơ quan điều tra phải thực hiện hoạt động gì?
Pháp luật
Mẫu đơn yêu cầu/đề nghị cử người bào chữa của Viện kiểm sát nhân dân tối cao mới nhất là mẫu nào?
Pháp luật
Viện kiểm sát nhân dân tối cao thông báo tuyển dụng công chức năm 2023 với bao nhiêu chỉ tiêu?
Pháp luật
Những ai được lựa chọn người bào chữa cho người bị buộc tội trong tố tụng hình sự theo quy định pháp luật?
Pháp luật
Tiêu chuẩn bổ nhiệm thủ trưởng cơ quan điều tra từ ngày 10/06/2024 của Viện kiểm sát nhân dân tối cao?
Pháp luật
Đơn vị thuộc Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Viện kiểm sát quân sự được chia thành bao nhiêu khối thi đua?
Pháp luật
Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao là Chủ tịch Hội đồng thi tuyển Kiểm sát viên đúng không?
Pháp luật
Bằng khen của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao để tặng cho tập thể gương mẫu khi đạt các tiêu chuẩn gì?
Pháp luật
Ai là người tiếp nhận, xử lý đơn đối với đơn ngoài lĩnh vực hoạt động tư pháp của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao?
Xem thêm...
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào