Mẫu phiếu kết quả xác định tình trạng nghiện ma túy đối với người tự nguyện xác định tình trạng có khác với mẫu phiếu do cơ quan Công an đề nghị hay không?
- Phiếu kết quả xác định tình trạng nghiện ma túy đối với người tự nguyện xác định tình trạng phải được lập thành bao nhiêu bản?
- Mẫu phiếu kết quả xác định tình trạng nghiện ma túy đối với người tự nguyện xác định có khác với mẫu phiếu do cơ quan Công an đề nghị hay không?
- Cá nhân tự nguyện xác định tình trạng nghiện ma túy phải lựa chọn những cơ sở y tế nào để xác định tình trạng?
Phiếu kết quả xác định tình trạng nghiện ma túy đối với người tự nguyện xác định tình trạng phải được lập thành bao nhiêu bản?
Căn cứ khoản 2 Điều 4 Nghị định 109/2021/NĐ-CP quy định về thủ tục xác định tình trạng nghiện ma túy đối với người tự nguyện xác định tình trạng như sau:
Hồ sơ, trình tự, thủ tục xác định tình trạng nghiện ma túy đối với người tự nguyện xác định tình trạng nghiện ma túy
...
2. Trình tự, thủ tục xác định tình trạng nghiện ma túy:
a) Người tự nguyện xác định tình trạng nghiện ma túy nộp đơn đề nghị xác định tình trạng nghiện ma túy và xuất trình cho cơ sở y tế một trong các giấy tờ sau: chứng minh nhân dân, thẻ căn cước công dân, hộ chiếu hoặc giấy tờ khác có ảnh, thông tin cá nhân do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp còn giá trị sử dụng;
b) Cơ sở y tế tiếp nhận đơn đề nghị, tiếp nhận người bệnh, đối chiếu thông tin cá nhân, lập bệnh án;
c) Cơ sở y tế thực hiện việc xác định tình trạng nghiện ma túy theo hướng dẫn chuyên môn của Bộ Y tế;
d) Cơ sở y tế lập Phiếu kết quả xác định tình trạng nghiện ma túy thành 02 bản theo mẫu quy định tại điểm c Khoản 1 Điều này; 01 bản lưu bệnh án, 01 bản trả cho người tự nguyện xác định tình trạng nghiện ma túy.
Theo đó, đối với người tự nguyện xác định tình trạng nghiện ma túy thì sau khi có kết quả, cơ sở y tế phải lập Phiếu kết quả xác định tình trạng nghiện ma túy thành 02 bản.
Trong đó, một bản sẽ trả cho người tự nguyện xác định tình trạng nghiện ma túy và bản còn lại sẽ do cơ sở y tế lưu giữ.
Mẫu phiếu kết quả xác định tình trạng nghiện ma túy đối với người tự nguyện xác định tình trạng có khác với mẫu phiếu do cơ quan Công an đề nghị hay không? (Hình từ Internet)
Mẫu phiếu kết quả xác định tình trạng nghiện ma túy đối với người tự nguyện xác định có khác với mẫu phiếu do cơ quan Công an đề nghị hay không?
Căn cứ khoản 1 Điều 4 Nghị định 109/2021/NĐ-CP quy định về hồ sơ đề nghị xác định tình trạng nghiện ma túy đối với người tự nguyện xác định như sau:
Hồ sơ, trình tự, thủ tục xác định tình trạng nghiện ma túy đối với người tự nguyện xác định tình trạng nghiện ma túy
...
c) Phiếu kết quả xác định tình trạng nghiện ma túy theo Mẫu số 04 quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này (sau đây gọi tắt là Phiếu kết quả).
Căn cứ khoản 1 Điều 5 Nghị định 109/2021/NĐ-CP quy định về hồ sơ đề nghị xác định tình trạng nghiện ma túy đối với người bị tạm giữ theo thủ tục hành chính như sau:
Hồ sơ, trình tự, thủ tục xác định tình trạng nghiện ma túy đối với người bị tạm giữ theo thủ tục hành chính được đề nghị xác định tình trạng nghiện ma túy tại nơi tạm giữ có cơ sở y tế đủ điều kiện
1. Hồ sơ xác định tình trạng nghiện ma túy gồm:
...
e) Phiếu kết quả xác định tình trạng nghiện ma túy theo Mẫu số 05 quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.
...
Bên cạnh đó, tại khoản 1 Điều 6 Nghị định 109/2021/NĐ-CP có quy định như sau:
Hồ sơ, trình tự, thủ tục xác định tình trạng nghiện ma túy đối với người bị tạm giữ hành chính được đề nghị xác định tình trạng nghiện ma túy tại nơi tạm giữ không có cơ sở y tế đủ điều kiện
1. Hồ sơ xác định tình trạng nghiện ma túy thực hiện theo quy định tại Khoản 1 Điều 5 Nghị định này.
...
Từ các quy định trên thì mẫu phiếu kết quả xác định tình trạng nghiện ma túy đối với hai trường hợp trên là các mẫu sau:
(1) Người tự nguyện xác định tình trạng nghiện ma túy:
(2) Người bị tạm giữ theo thủ tục hành chính
Dựa trên hai mẫu phiếu trên thì mẫu phiếu kết quả xác định tình trạng nghiện ma túy đối với người tự nguyện xác định sẽ không có thông tin sau:
- Tên cơ quan Công an nơi gửi hồ sơ đề nghị xác định tình trạng nghiện ma túy.
- Thông tin về giấy đề nghị xác định tình trạng nghiện ma túy của cơ quan Công an.
Cá nhân tự nguyện xác định tình trạng nghiện ma túy phải lựa chọn những cơ sở y tế nào để xác định tình trạng?
Căn cứ Điều 2 Nghị định 109/2021/NĐ-CP quy định về địa điểm xác định tình trạng nghiện ma túy như sau:
Địa điểm xác định tình trạng nghiện ma túy
1. Người tự nguyện xác định tình trạng nghiện ma túy tự lựa chọn cơ sở y tế đủ điều kiện thực hiện xác định tình trạng nghiện ma túy.
2. Địa điểm xác định tình trạng nghiện ma túy đối với người được đề nghị xác định tình trạng nghiện ma túy thuộc các trường hợp quy định tại điểm a, b, c và d Khoản 1 Điều 27 Luật Phòng, chống ma túy thực hiện như sau:
a) Địa điểm xác định tình trạng nghiện ma túy được thực hiện tại nơi tạm giữ hành chính đối với người bị tạm giữ theo thủ tục hành chính quy định tại Luật xử lý vi phạm hành chính;
b) Địa điểm xác định tình trạng nghiện ma túy được thực hiện tại cơ sở y tế đủ điều kiện hoặc địa điểm do cơ quan công an đề nghị xác định tình trạng nghiện ma túy thống nhất với cơ sở y tế lựa chọn đối với người không bị tạm giữ theo thủ tục hành chính. Cơ quan công an có trách nhiệm phối hợp với cơ sở y tế bảo đảm đủ các điều kiện cần thiết cho việc thực hiện xác định tình trạng nghiện ma túy tại địa điểm được lựa chọn.
Như vậy, đối với người tự nguyện xác định tình trạng nghiện ma túy thì cá nhân có thể tùy ý lựa chọn cơ sở đủ điều kiện để thực hiện việc xác định tình trạng của mình.
Trần Thành Nhân
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về Xác định tình trạng nghiện ma túy có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Bảo hiểm nhân thọ là gì? Nguyên tắc thế quyền có được áp dụng đối với hợp đồng bảo hiểm nhân thọ không?
- Người lao động có phải nộp bản chính bằng đại học cho công ty khi ký hợp đồng lao động hay không?
- Chi phí lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư có sử dụng đất là bao nhiêu theo quy định mới?
- Giá kê khai là gì? Có bắt buộc phải kê khai giá đối với hàng hóa, dịch vụ thuộc danh mục bình ổn giá không?
- Có phải đăng ký biến động quyền sử dụng đất khi người sử dụng đất thế chấp quyền sử dụng đất không?