Mẫu quyết định cưỡng chế thu hồi đất theo Nghị định 102 là mẫu nào? Quyết định cưỡng chế thu hồi đất được thông báo ở đâu?

Mẫu quyết định cưỡng chế thu hồi đất theo Nghị định 102/2024/NĐ-CP là mẫu nào? Quyết định cưỡng chế thu hồi đất được thông báo ở đâu? Trình tự, thủ tục cưỡng chế thu hồi đất như thế nào theo Luật Đất đai 2024?

Mẫu quyết định cưỡng chế thu hồi đất là mẫu nào?

Mẫu quyết định cưỡng chế thu hồi đất theo Mẫu số 01đ tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định 102/2024/NĐ-CP như sau:

Tải về Mẫu quyết định cưỡng chế thu hồi đất

Mẫu quyết định cưỡng chế thu hồi đất là mẫu nào? Quyết định cưỡng chế thu hồi đất được thông báo ở đâu?

Mẫu quyết định cưỡng chế thu hồi đất là mẫu nào? Quyết định cưỡng chế thu hồi đất được thông báo ở đâu? (hình từ internet)

Quyết định cưỡng chế thu hồi đất được thông báo ở đâu?

Căn cứ theo khoản 2 Điều 89 Luật Đất đai 2024 có quy định về điều kiện thực hiện quyết định cưỡng chế thu hồi đất như sau:

Cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất
...
2. Việc cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất được thực hiện khi có đủ các điều kiện sau đây:
a) Quyết định thu hồi đất đã có hiệu lực thi hành mà người có đất thu hồi không chấp hành quyết định thu hồi đất sau khi Ủy ban nhân dân cấp xã, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã nơi có đất thu hồi và cơ quan có chức năng quản lý đất đai hoặc đơn vị, tổ chức thực hiện nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đã vận động, thuyết phục;
b) Quyết định cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất đã được niêm yết công khai tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã, địa điểm sinh hoạt chung của khu dân cư nơi có đất thu hồi;
c) Quyết định cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất đã có hiệu lực thi hành;
d) Người bị cưỡng chế đã nhận được quyết định cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất có hiệu lực thi hành.
Trường hợp người bị cưỡng chế từ chối nhận quyết định cưỡng chế hoặc vắng mặt khi giao quyết định cưỡng chế thì Ủy ban nhân dân cấp xã lập biên bản.
...

Như vậy, quyết định cưỡng chế thu hồi đất được niêm yết công khai tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã, địa điểm sinh hoạt chung của khu dân cư nơi có đất thu hồi.

Đồng thời, quyết định thu hồi đất chỉ được thực hiện khi có đủ các điều kiện sau đây:

- Quyết định thu hồi đất đã có hiệu lực thi hành mà người có đất thu hồi không chấp hành quyết định thu hồi đất sau khi Ủy ban nhân dân cấp xã, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã nơi có đất thu hồi và cơ quan có chức năng quản lý đất đai hoặc đơn vị, tổ chức thực hiện nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đã vận động, thuyết phục;

- Quyết định cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất đã có hiệu lực thi hành;

- Người bị cưỡng chế đã nhận được quyết định cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất có hiệu lực thi hành.

Trường hợp người bị cưỡng chế từ chối nhận quyết định cưỡng chế hoặc vắng mặt khi giao quyết định cưỡng chế thì Ủy ban nhân dân cấp xã lập biên bản.

Lưu ý: Việc cưỡng chế thu hồi đất phải tuân thủ nguyên tắc tại khoản 1 Điều 89 Luật Đất đai 2024.

Trình tự, thủ tục cưỡng chế thu hồi đất như thế nào?

Căn cứ theo khoản 4 Điều 89 Luật Đất đai 2024 thì quyết định cưỡng chế thu hồi đất được thực hiện theo trình tự, thủ tục sau đây:

(1) Trước khi tiến hành cưỡng chế, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thành lập Ban cưỡng chế thu hồi đất, bao gồm:

+ Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện là trưởng ban;

+ Đại diện các cơ quan có chức năng thanh tra, tư pháp, tài nguyên và môi trường, xây dựng; đơn vị, tổ chức thực hiện nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ, tái định cư; đại diện lãnh đạo Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất thu hồi là thành viên và các thành viên khác do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định;

(2) Ban cưỡng chế thu hồi đất vận động, thuyết phục, đối thoại với người bị cưỡng chế; nếu người bị cưỡng chế chấp hành thì Ban cưỡng chế thu hồi đất lập biên bản ghi nhận sự chấp hành. Việc bàn giao đất được thực hiện chậm nhất là 30 ngày kể từ ngày lập biên bản.

Trường hợp người bị cưỡng chế không chấp hành quyết định cưỡng chế thì Ban cưỡng chế thu hồi đất tổ chức thực hiện cưỡng chế;

(3) Ban cưỡng chế thu hồi đất có quyền buộc người bị cưỡng chế và những người có liên quan phải ra khỏi khu đất cưỡng chế, tự chuyển tài sản ra khỏi khu đất cưỡng chế; nếu không thực hiện thì Ban cưỡng chế thu hồi đất có trách nhiệm di chuyển người bị cưỡng chế và người có liên quan cùng tài sản ra khỏi khu đất cưỡng chế.

Trường hợp người bị cưỡng chế từ chối nhận tài sản thì Ban cưỡng chế thu hồi đất phải lập biên bản, tổ chức thực hiện bảo quản tài sản theo quy định của pháp luật và thông báo cho người có tài sản nhận lại tài sản;

Đồng thời, Ban cưỡng chế thu hồi đất mời đại diện Ủy ban Mặt trận tổ quốc Việt Nam cấp huyện tham gia giám sát việc cưỡng chế thu hồi đất.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Thu hồi đất

Nguyễn Phạm Đài Trang

Thu hồi đất
Căn cứ pháp lý
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về Thu hồi đất có thể đặt câu hỏi tại đây.

TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Thu hồi đất
MỚI NHẤT
Pháp luật
Mức chi hỗ trợ đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng cho người có đất thu hồi tại TP.HCM theo Quyết định 98/2024?
Pháp luật
Mức hỗ trợ đào tạo nghề trình độ trung cấp cao đẳng cho người có đất thu hồi tại TP.HCM theo Quyết định 98/2024?
Pháp luật
Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam có trách nhiệm gì trong quản lý và sử dụng đất đai theo quy định pháp luật?
Pháp luật
Sử dụng đất không đúng với mục đích sử dụng ban đầu mà Nhà nước giao thì có bị Nhà nước thu hồi đất lại không?
Pháp luật
Làm thao trường Nhà nước được quyền thu hồi đất vì mục đích quốc phòng không? Và cần đáp ứng điều kiện gì để được Nhà nước bồi thường về đất?
Pháp luật
Hộ gia đình tại xã thuộc tỉnh Hà Giang bị thu hồi đất công ích thì có được nhận bồi thường từ Ủy ban nhân dân không?
Pháp luật
Không có giấy tờ xác định diện tích đất thì tiền bồi thường về đất đối với trường hợp đồng quyền sử dụng tại tỉnh Hà Giang được phân chia như thế nào?
Pháp luật
Hộ gia đình tỉnh Hà Giang bị thu hồi đất được Ủy ban nhân dân hỗ trợ bao nhiêu chi phí di chuyển mồ mả?
Pháp luật
Giao đất không đúng thẩm quyền thì người sử dụng đất có bị thu hồi đất hay không? Cơ quan nào có thẩm quyền giao đất?
Đề xuất bổ sung thành viên hưởng chính sách bồi thường khi thu hồi đất theo Luật Đất đai mới nhất?
Đề xuất bổ sung thành viên hưởng chính sách bồi thường khi thu hồi đất theo Luật Đất đai sửa đổi?
Xem thêm...
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào