Mẫu quyết định về việc không hoàn trả khoản nộp thừa thuế? Người nộp thuế từ chối nhận lại khoản nộp thừa thuế thì giải quyết thế nào?

Mẫu quyết định về việc không hoàn trả khoản nộp thừa thuế là mẫu nào? Người nộp thuế từ chối nhận lại khoản nộp thừa thuế thì cơ quan thuế giải quyết thế nào? Cơ quan thuế không hoàn trả khoản nộp thừa thuế trong trường hợp nào ngoài trường hợp người nộp thuế từ chối bằng văn bản?

Mẫu quyết định về việc không hoàn trả khoản nộp thừa thuế là mẫu nào?

Mẫu quyết định về việc không hoàn trả khoản nộp thừa thuế là Mẫu số 01/QĐ-KHTNT quy định tại Phụ lục I Ban hành kèm theo Thông tư 80/2021/TT-BTC như sau:

Mẫu quyết định về việc không hoàn trả khoản nộp thừa thuế? Người nộp thuế từ chối nhận lại khoản nộp thừa thuế thì giải quyết thế nào?

TẢI VỀ Mẫu quyết định về việc không hoàn trả khoản nộp thừa thuế

Mẫu quyết định về việc không hoàn trả khoản nộp thừa thuế? Người nộp thuế từ chối nhận lại khoản nộp thừa thuế thì giải quyết thế nào?

Mẫu quyết định về việc không hoàn trả khoản nộp thừa thuế? Người nộp thuế từ chối nhận lại khoản nộp thừa thuế thì giải quyết thế nào? (Hình từ Internet)

Người nộp thuế từ chối nhận lại khoản nộp thừa thuế thì cơ quan thuế giải quyết thế nào?

Căn cứ Điều 26 Thông tư 80/2021/TT-BTC quy định về việc xử lý không hoàn trả số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa như sau:

Xử lý không hoàn trả số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa
Người nộp thuế có số tiền thuế nộp thừa, tiền chậm nộp nộp thừa, tiền phạt nộp thừa (sau đây gọi là khoản nộp thừa) thuộc trường hợp không hoàn trả khoản nộp thừa và cơ quan thuế thực hiện tất toán số tiền nộp thừa tại sổ kế toán, trên hệ thống ứng dụng quản lý thuế để xử lý không hoàn trả số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa theo quy định tại khoản 3 Điều 60 Luật Quản lý thuế thì được xử lý như sau:
1. Đối với người nộp thuế có khoản nộp thừa theo quy định tại điểm a khoản 3 Điều 60 Luật Quản lý thuế:
a) Người nộp thuế gửi Văn bản từ chối nhận lại số tiền nộp thừa theo mẫu số 01/ĐNKHT ban hành kèm theo phụ lục I Thông tư này.
...

Theo đó, tại điểm a khoản 3 Điều 60 Luật Quản lý thuế 2019 quy định thì không hoàn trả số tiền thuế nộp thừa trong trường hợp cơ quan quản lý thuế đã thông báo cho người nộp thuế về số tiền thuế nộp thừa được hoàn trả nhưng người nộp thuế từ chối nhận lại số tiền nộp thừa bằng văn bản.

Như vậy, trong trường hợp cơ quan thuế đã thông báo cho người nộp thuế về số tiền thuế nộp thừa được hoàn trả nhưng người nộp thuế từ chối nhận lại số tiền nộp thừa bằng văn bản thì cơ quan thuế giải quyết như sau:

- Cơ quan thuế theo quy định tại khoản 4 Điều 26 Thông tư 80/2021/TT-BTC tiếp nhận, xử lý văn bản của người nộp thuế trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản:

+ Trường hợp khớp đúng theo đề nghị của người nộp thuế, cơ quan thuế ban hành Quyết định không hoàn trả khoản nộp thừa theo mẫu số 01/QĐ-KHTNT ban hành kèm theo phụ lục I Thông tư 80/2021/TT-BTC để thực hiện tất toán khoản nộp thừa trên sổ kế toán và gửi cho người nộp thuế.

+ Trường hợp không khớp đúng theo đề nghị của người nộp thuế, cơ quan thuế ban hành thông báo yêu cầu giải trình, bổ sung thông tin, tài liệu theo mẫu số 01/TB-BSTT-NNT ban hành kèm theo Nghị định 126/2020/NĐ-CP gửi cho người nộp thuế để giải trình, bổ sung thông tin.

- Thời gian giải trình, bổ sung thông tin của người nộp thuế không tính vào thời gian giải quyết văn bản từ chối nhận lại số tiền nộp thừa của người nộp thuế.

Sau khi nhận được thông tin giải trình, bổ sung của người nộp thuế, trường hợp thông tin đã khớp đúng với dữ liệu trên hệ thống ứng dụng quản lý thuế thì cơ quan thuế ban hành Quyết định không hoàn trả khoản nộp thừa.

- Nếu quá thời hạn bổ sung theo thông báo của cơ quan thuế, người nộp thuế không giải trình, bổ sung thông tin thì cơ quan thuế ban hành Thông báo về việc khoản nộp thừa không đủ điều kiện thực hiện tất toán theo mẫu số 02/TB-KHTNT ban hành kèm theo phụ lục I Thông tư 80/2021/TT-BTC và lý do không thực hiện tất toán khoản nộp thừa theo đề nghị của người nộp thuế.

Cơ quan thuế không hoàn trả khoản nộp thừa thuế trong trường hợp nào ngoài trường hợp người nộp thuế từ chối bằng văn bản?

Căn cứ theo khoản 3 Điều 60 Luật Quản lý thuế 2019 quy định như sau:

Xử lý số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa
...
3. Không hoàn trả số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa và cơ quan quản lý thuế thực hiện thanh khoản số tiền nộp thừa trên sổ kế toán, trên hệ thống dữ liệu điện tử trong các trường hợp sau đây:
a) Cơ quan quản lý thuế đã thông báo cho người nộp thuế về số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa được hoàn trả nhưng người nộp thuế từ chối nhận lại số tiền nộp thừa bằng văn bản;
b) Người nộp thuế không hoạt động tại địa chỉ đã đăng ký với cơ quan thuế, đã được cơ quan quản lý thuế thông báo về số tiền nộp thừa trên phương tiện thông tin đại chúng mà sau 01 năm kể từ ngày thông báo, người nộp thuế không có phản hồi bằng văn bản yêu cầu hoàn trả tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa với cơ quan quản lý thuế;
c) Khoản nộp thừa quá thời hạn 10 năm kể từ ngày nộp tiền vào ngân sách nhà nước mà người nộp thuế không bù trừ nghĩa vụ thuế và không hoàn thuế.
...

Như vậy, theo quy định trên, ngoài trường hợp người nộp thuế từ chối bằng văn bản thì cơ quan thuế không hoàn trả khoản nộp thừa thuế trong các trường hợp sau đây:

- Người nộp thuế không hoạt động tại địa chỉ đã đăng ký với cơ quan thuế, đã được cơ quan quản lý thuế thông báo về số tiền nộp thừa trên phương tiện thông tin đại chúng mà sau 01 năm kể từ ngày thông báo, người nộp thuế không có phản hồi bằng văn bản yêu cầu hoàn trả tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa với cơ quan quản lý thuế;

- Khoản nộp thừa quá thời hạn 10 năm kể từ ngày nộp tiền vào ngân sách nhà nước mà người nộp thuế không bù trừ nghĩa vụ thuế và không hoàn thuế.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Nộp thừa thuế

Phan Thị Như Ý

Nộp thừa thuế
Người nộp thuế
Căn cứ pháp lý
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về Nộp thừa thuế có thể đặt câu hỏi tại đây.

TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Nộp thừa thuế Người nộp thuế
MỚI NHẤT
Pháp luật
Trụ sở của người nộp thuế ở đâu? Chỉ được kiểm tra thuế tại trụ sở của người nộp thuế 01 lần trong 01 năm trong trường hợp nào?
Pháp luật
Người nộp thuế có được yêu cầu cơ quan quản lý thuế xác nhận việc thực hiện nghĩa vụ nộp thuế của mình không?
Pháp luật
Trách nhiệm của người nộp thuế trong khai thuế? Khi nào người nộp thuế không phải tính số tiền phải nộp?
Pháp luật
Người nộp thuế có phải thực hiện yêu cầu của cơ quan thuế tại văn bản điện tử như đối với văn bản giấy không?
Pháp luật
Mẫu bảng kê hồ sơ TTHC thuế có sử dụng thông tin số hóa theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông tại cơ quan thuế?
Pháp luật
Mẫu danh sách khoản nộp thừa là mẫu nào? Khoản nộp thừa là gì? Việc xử lý bù trừ hoàn trả được quy định như thế nào?
Pháp luật
Mẫu chứng từ nộp thuế phục hồi đối với người nộp thuế có nhu cầu cấp lại chứng từ đã nộp thuế mới nhất?
Pháp luật
Hệ thống thông tin người nộp thuế được xây dựng và quản lý thế nào? Hạ tầng kỹ thuật hệ thống thông tin người nộp thuế gồm những gì?
Pháp luật
Thông tin người nộp thuế là cơ sở để thực hiện việc quản lý thuế? Thông tin người nộp thuế được thu thập, cập nhật như thế nào?
Pháp luật
Trụ sở của người nộp thuế có tính cả chi nhánh? Đã có kết luật về kiểm tra tại trụ sở của người nộp thuế thì việc khai bổ sung hồ sơ khai thuế được quy định thế nào?
Xem thêm...
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào