Mẫu thông báo về việc phân phối cổ tức cho cổ đông mới nhất hiện nay được quy định như thế nào?
- Mẫu thông báo về việc phân phối cổ tức cho cổ đông mới nhất hiện nay được quy định như thế nào?
- Công ty đầu tư chứng khoán được chi trả cổ tức cho các cổ đông theo chính sách nào?
- Việc chi trả cổ tức cho cổ đông thì công ty đầu tư chứng khoán phải bảo đảm các nguyên tắc nào?
- Hội đồng quản trị của công ty đầu tư chứng khoán có tối đa bao nhiêu thành viên?
Mẫu thông báo về việc phân phối cổ tức cho cổ đông mới nhất hiện nay được quy định như thế nào?
Mẫu thông báo về việc phân phối cổ tức cho cổ đông mới nhất hiện nay được quy định tại Phụ lục VII ban kèm theo Thông tư 98/2020/TT-BTC như sau:
Tải về mẫu thông báo về việc phân phối cổ tức cho cổ đông mới nhất hiện nay tại đây.
Mẫu thông báo về việc phân phối cổ tức cho cổ đông mới nhất hiện nay được quy định như thế nào? (Hình từ Internet)
Công ty đầu tư chứng khoán được chi trả cổ tức cho các cổ đông theo chính sách nào?
Công ty đầu tư chứng khoán được chi trả cổ tức cho các cổ đông theo chính sách được quy định tại khoản 1 Điều 62 Thông tư 98/2020/TT-BTC có quy định về chi trả cổ tức của công ty đầu tư chứng khoán như sau:
Chi trả cổ tức của công ty đầu tư chứng khoán
1. Công ty đầu tư chứng khoán được chi trả cổ tức cho các cổ đông theo chính sách phân phối lợi nhuận quy định tại Điều lệ công ty đầu tư chứng khoán và theo phương án phân chia đã được Đại hội đồng cổ đông công ty đầu tư chứng khoán gần nhất thông qua. Cổ tức chi trả cho cổ đông được trích từ lợi nhuận trong kỳ, hoặc lợi nhuận lũy kế sau khi trích lập đầy đủ các quỹ theo quy định tại Điều lệ công ty và hoàn tất mọi nghĩa vụ thuế, tài chính theo quy định của pháp luật.
…
Như vậy, theo quy định trên thì công ty đầu tư chứng khoán được chi trả cổ tức cho các cổ đông theo chính sách phân phối lợi nhuận quy định tại Điều lệ công ty đầu tư chứng khoán và theo phương án phân chia đã được Đại hội đồng cổ đông công ty đầu tư chứng khoán gần nhất thông qua.
Việc chi trả cổ tức cho cổ đông thì công ty đầu tư chứng khoán phải bảo đảm các nguyên tắc nào?
Việc chi trả cổ tức cho cổ đông thì công ty đầu tư chứng khoán phải bảo đảm các nguyên tắc được quy định tại khoản 3 Điều 62 Thông tư 98/2020/TT-BTC có quy định về chi trả cổ tức của công ty đầu tư chứng khoán như sau:
Chi trả cổ tức của công ty đầu tư chứng khoán
…
2. Cổ tức có thể được thanh toán bằng tiền, bằng cổ phiếu phát hành thêm. Tối thiểu 15 ngày trước khi phân phối lợi tức, công ty quản lý quỹ phải thông báo đến địa chỉ hoặc thư điện tử đăng ký của nhà đầu tư. Thông báo thanh toán cổ tức phải bao gồm tối thiểu các nội dung theo mẫu quy định tại Phụ lục VII ban hành kèm theo Thông tư này.
3. Việc chi trả cổ tức công ty đầu tư chứng khoán bảo đảm nguyên tắc:
a) Phù hợp với chính sách phân chia lợi nhuận quy định tại Điều lệ công ty đầu tư chứng khoán và đã công bố tại Bản cáo bạch, Bản cáo bạch tóm tắt;
b) Thực hiện sau khi công ty đầu tư chứng khoán đã hoàn thành nghĩa vụ thuế và các nghĩa vụ tài chính khác theo quy định của pháp luật và trích lập đầy đủ các quỹ theo quy định tại Điều lệ công ty đầu tư chứng khoán;
c) Sau khi chi trả, công ty đầu tư chứng khoán vẫn phải bảo đảm có nguồn vốn để thanh toán đủ các khoản nợ, nghĩa vụ tài sản khác đến hạn và bảo đảm giá trị tài sản ròng không thấp hơn 50 tỷ đồng;
d) Mức chi trả cổ tức do Đại hội đồng cổ đông hoặc Hội đồng quản trị công ty đầu tư chứng khoán quyết định, phù hợp với mục tiêu đầu tư, các quy định tại Điều lệ công ty đầu tư chứng khoán về chính sách phân chia lợi nhuận của công ty đầu tư chứng khoán.
Như vậy, theo quy định trên thì việc chi trả cổ tức cho cổ đông thì công ty đầu tư chứng khoán phải bảo đảm các nguyên tắc sau:
- Phải phù hợp với chính sách phân chia lợi nhuận quy định tại Điều lệ công ty đầu tư chứng khoán và đã công bố tại Bản cáo bạch, Bản cáo bạch tóm tắt;
- Thực hiện sau khi công ty đầu tư chứng khoán đã hoàn thành nghĩa vụ thuế và các nghĩa vụ tài chính khác theo quy định của pháp luật và trích lập đầy đủ các quỹ theo quy định tại Điều lệ công ty đầu tư chứng khoán;
- Sau khi chi trả, công ty đầu tư chứng khoán vẫn phải bảo đảm có nguồn vốn để thanh toán đủ các khoản nợ, nghĩa vụ tài sản khác đến hạn và bảo đảm giá trị tài sản ròng không thấp hơn 50 tỷ đồng;
- Mức chi trả cổ tức do Đại hội đồng cổ đông hoặc Hội đồng quản trị công ty đầu tư chứng khoán quyết định, phù hợp với mục tiêu đầu tư, các quy định tại Điều lệ công ty đầu tư chứng khoán về chính sách phân chia lợi nhuận của công ty đầu tư chứng khoán.
Hội đồng quản trị của công ty đầu tư chứng khoán có tối đa bao nhiêu thành viên?
Hội đồng quản trị của công ty đầu tư chứng khoán có tối đa bao nhiêu thành viên, thì theo quy định tại khoản 1 Điều 61 Thông tư 98/2020/TT-BTC như sau:
Hội đồng quản trị công ty đầu tư chứng khoán
1. Hội đồng quản trị có từ 03 đến 11 thành viên, được bầu tại các cuộc họp Đại hội đồng cổ đông hoặc được cổ đông cho ý kiến bằng văn bản.
2. Trường hợp công ty đầu tư chứng khoán ủy thác vốn cho công ty quản lý quỹ quản lý, tối thiểu 2/3 số thành viên Hội đồng quản trị của công ty đầu tư chứng khoán phải là các thành viên độc lập theo các nguyên tắc sau:
a) Không phải là người có liên quan của công ty quản lý quỹ, ngân hàng giám sát, hoặc đại diện theo ủy quyền của các tổ chức này;
b) Đáp ứng các điều kiện làm thành viên Hội đồng quản trị theo quy định pháp luật về doanh nghiệp.
...
Như vậy, theo quy định trên thì hội đồng quản trị của công ty đầu tư chứng khoán có tối đa 11 thành viên.
Bùi Thị Thanh Sương
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về Cổ tức có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Trường hợp nào thì tàu bay chưa khởi hành bị đình chỉ thực hiện chuyến bay? Đình chỉ thực hiện chuyến bay như thế nào?
- Mẫu tờ trình đề nghị giải thể cơ sở giáo dục mầm non, phổ thông, trường chuyên biệt, giáo dục thường xuyên mới nhất?
- Công chức quản lý thuế có bao gồm công chức hải quan? Nghiêm cấm công chức hải quan bao che, thông đồng để gian lận thuế?
- Khai quyết toán thuế là gì? Thời gian gia hạn nộp hồ sơ khai thuế đối với việc nộp hồ sơ khai quyết toán thuế là bao lâu?
- Kế hoạch quản lý khai thác nhà đất là tài sản công không sử dụng để ở gồm những gì? Thời hạn lập Kế hoạch quản lý khai thác nhà đất?