Mẫu Thông báo về việc vi phạm của hộ kinh doanh thuộc trường hợp thu hồi giấy chứng nhận mới nhất theo Thông tư 02 ra sao?

Cho tôi hỏi: Mẫu Thông báo về việc vi phạm của hộ kinh doanh thuộc trường hợp thu hồi GCN mới nhất theo Thông tư 02 ra sao? - Câu hỏi của anh Long (Hà Nam)

Mẫu Thông báo về việc vi phạm của hộ kinh doanh thuộc trường hợp thu hồi Giấy chứng nhận theo Thông tư 02 ra sao?

Căn cứ Thông tư 02/2023/TT-BKHĐT sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư 01/2021/TT-BKHĐT ngày 16/3/2021 của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn về đăng ký doanh nghiệp.

Mẫu Thông báo về việc vi phạm của hộ kinh doanh thuộc trường hợp thu hồi Giáy chứng nhận mới nhất là Mẫu tại Phụ lục VI-7 ban hành kèm theo Thông tư 02/2023/TT-BKHĐT

Tải Mẫu Thông báo về việc vi phạm của hộ kinh doanh thuộc trường hợp thu hồi Giáy chứng nhận Tại đây.

Mẫu Thông báo về việc vi phạm của hộ kinh doanh thuộc trường hợp thu hồi GCN mới nhất theo Thông tư 02 ra sao?

Mẫu Thông báo về việc vi phạm của hộ kinh doanh thuộc trường hợp thu hồi GCN mới nhất theo Thông tư 02 ra sao?

Cách ghi nội dung Thông báo về việc vi phạm của hộ kinh doanh ra sao?

Căn cứ nội dung tại Phụ lục VI-7 ban hành kèm theo Thông tư 02/2023/TT-BKHĐT, việc ghi nội dung Thông báo về việc vi phạm của hộ kinh doanh trong trường hợp bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh được hướng dẫn như sau:

(1) Đối với trường hợp vi phạm của hộ kinh doanh thuộc khoản 3 Điều 93 Nghị định 01/2021/NĐ-CP, khoản 7 Điều 93 Nghị định 01/2021/NĐ-CP ghi như sau:

"Phòng Tài chính - Kế hoạch yêu cầu chủ hộ kinh doanh đến Phòng Tài chính - Kế hoạch để giải trình trong thời hạn ... ngày làm việc kể từ ngày ra Thông báo này. Sau thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc thời hạn nêu trên mà người được yêu cầu không đến hoặc giải trình không được chấp thuận thì Phòng Tài chính - Kế hoạch sẽ ban hành Quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh."

(2) Đối với trường hợp vi phạm của hộ kinh doanh thuộc khoản 2 Điều 93 Nghị định 01/2021/NĐ-CP trường hợp hồ sơ đăng ký thành lập hộ kinh doanh là giả mạo và khoản 4 Điều 93 Nghị định 01/2021/NĐ-CP, điểm a khoản 5 Điều 93 Nghị định 01/2021/NĐ-CP thì ghi:

"Phòng Tài chính - Kế hoạch thông báo để hộ kinh doanh được biết và sẽ ban hành Quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh."

(3) Đối với trường hợp vi phạm của hộ kinh doanh thuộc khoản 2 Điều 93 Nghị định 01/2021/NĐ-CP trường hợp hồ sơ đăng ký thay đổi nội dung đăng ký hộ kinh doanh là giả mạo thì ghi:

"Phòng Tài chính - Kế hoạch thông báo để hộ kinh doanh được biết và sẽ hủy bỏ những thay đổi trong nội dung đăng ký hộ kinh doanh được thực hiện trên cơ sở các thông tin giả mạo và cấp Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh trên cơ sở hồ sơ hợp lệ gần nhất trước đó.

Phòng Tài chính - Kế hoạch yêu cầu hộ kinh doanh làm lại hồ sơ để được xem xét cấp Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh. Hộ kinh doanh có thể gộp các nội dung thay đổi hợp pháp của các lần đăng ký thay đổi sau đó trong một bộ hồ sơ để được cấp một lần đăng ký thay đổi mới."

(4) Đối với trường hợp vi phạm của hộ kinh doanh thuộc điểm b khoản 5 Điều 93 Nghị định 01/2021/NĐ-CP thì ghi:

"Phòng Tài chính - Kế hoạch thông báo để hộ kinh doanh được biết và đề nghị hộ kinh doanh đăng ký thay đổi cá nhân không được quyền thành lập hộ kinh doanh trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày ký Thông báo này. Sau thời hạn nêu trên mà hộ kinh doanh không đăng ký thay đổi cá nhân thì Phòng Tài chính - Kế hoạch sẽ ra thông báo về hành vi vi phạm và ra Quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh."

Hộ kinh doanh bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh trong trường hợp nào?

Căn cứ quy định tại khoản 1 Điều 93 Nghị định 01/2021/NĐ-CP như sau:

Thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh
1. Hộ kinh doanh bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh trong các trường hợp sau:
a) Nội dung kê khai trong hồ sơ đăng ký hộ kinh doanh là giả mạo;
b) Ngừng hoạt động kinh doanh quá 06 tháng liên tục mà không thông báo với Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện nơi đăng ký và Cơ quan thuế;
c) Kinh doanh ngành, nghề bị cấm;
d) Hộ kinh doanh do những người không được quyền thành lập hộ kinh doanh thành lập;
đ) Hộ kinh doanh không gửi báo cáo theo quy định tại khoản 6 Điều 16 Nghị định này đến Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện trong thời hạn 03 tháng kể từ ngày hết hạn gửi báo cáo hoặc có yêu cầu bằng văn bản;
e) Trường hợp khác theo quyết định của Tòa án, đề nghị của cơ quan có thẩm quyền theo quy định của luật.

Như vậy, theo quy định nêu thì trường hợp hộ kinh doanh rơi vào 01 trong 06 trường hợp được trích dẫn thì sẽ bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh.

Thông tư 02/2023/TT-BKHĐT sẽ có hiệu lực từ ngày 01/7/2023

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Hộ kinh doanh

Đặng Phan Thị Hương Trà

Hộ kinh doanh
Căn cứ pháp lý
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về Hộ kinh doanh có thể đặt câu hỏi tại đây.

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào