Máy đào bánh lốp khi chạy ngoài đường có cần bằng lái hay không? Điều khiển máy đào bánh lốp mà người lái xe không có bằng thì sẽ bị phạt như thế nào?

Khi lưu thông máy đào bánh lốp thì người lái xe có cần phải có bằng lái hay không, nếu không thì cần những giấy tờ gì? Và sẽ bị xử phạt như thế nào đối với trường hợp điều khiển máy đào bánh lốp mà không có bằng?

Máy đào bánh lốp thuộc loại phương tiện giao thông đường bộ nào?

Căn cứ quy định tại khoản 17, 18, 19, 20 và khoản 21 Điều 3 Luật Giao thông đường bộ năm 2008 như sau:

"Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
...
17. Phương tiện giao thông đường bộ gồm phương tiện giao thông cơ giới đường bộ, phương tiện giao thông thô sơ đường bộ.
18. Phương tiện giao thông cơ giới đường bộ (sau đây gọi là xe cơ giới) gồm xe ô tô; máy kéo; rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc được kéo bởi xe ô tô, máy kéo; xe mô tô hai bánh; xe mô tô ba bánh; xe gắn máy (kể cả xe máy điện) và các loại xe tương tự.
19. Phương tiện giao thông thô sơ đường bộ (sau đây gọi là xe thô sơ) gồm xe đạp (kể cả xe đạp máy), xe xích lô, xe lăn dùng cho người khuyết tật, xe súc vật kéo và các loại xe tương tự.
20. Xe máy chuyên dùng gồm xe máy thi công, xe máy nông nghiệp, lâm nghiệp và các loại xe đặc chủng khác sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh có tham gia giao thông đường bộ.
21. Phương tiện tham gia giao thông đường bộ gồm phương tiện giao thông đường bộ và xe máy chuyên dùng."

Ngoài ra căn cứ quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư 22/2019/TT-BGTVT quy định về danh mục xe máy chuyên dùng:

"I. Xe máy thi công
1. Máy làm đất:
a) Máy đào:
- Máy đào bánh lốp,
- Máy đào bánh xích,
- Máy đào bánh hỗn hợp;
..."

Như vậy xe máy đào bánh lốp được xác định là xe máy chuyên dùng.

Máy đào bánh lốp khi chạy ngoài đường có cần bằng lái hay không? Điều khiển máy đào bánh lốp mà người lái xe không có bằng thì sẽ bị phạt như thế nào?

Điều khiển máy đào bánh lốp mà người lái xe không có bằng thì sẽ bị phạt như thế nào? (Hình từ Internet)

Khi lưu thông máy đào bánh lốp thì người lái xe có cần bằng lái hay không?

Căn cứ khoản 2 Điều 62 Luật Giao thông đường bộ 2008 như sau::

"Điều 62. Điều kiện của người điều khiển xe máy chuyên dùng tham gia giao thông
1. Người điều khiển xe máy chuyên dùng tham gia giao thông phải đủ độ tuổi, sức khỏe phù hợp với ngành nghề lao động và có chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ, bằng hoặc chứng chỉ điều khiển xe máy chuyên dùng do cơ sở đào tạo người điều khiển xe máy chuyên dùng cấp.
2. Người điều khiển xe máy chuyên dùng khi tham gia giao thông phải mang theo các giấy tờ sau đây:
a) Đăng ký xe;
b) Chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ, bằng hoặc chứng chỉ điều khiển xe máy chuyên dùng;
c) Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường đối với xe máy chuyên dùng quy định tại Điều 57 của Luật này."

Như vậy, xe máy đào bánh lốp được xác định là xe máy chuyên dùng, đối với điều khiển xe máy chuyên dùng khi tham gia giao thông cần phải có:

- Giấy tờ đăng ký xe;

- Chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ;

- Bằng hoặc chứng chỉ điều khiển xe máy chuyên dùng

- Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường đối với xe máy chuyên dùng;

Điều khiển máy đào bánh lốp mà người lái xe không có bằng thì sẽ bị phạt như thế nào?

Trường hợp nếu thiếu các giấy tờ trên thì sẽ bị xử phạt theo quy định tại Điều 22 Nghị định 100/2019/NĐ-CP như sau:

"Điều 22. Xử phạt các hành vi vi phạm quy định về điều kiện của người điều khiển xe máy chuyên dùng
1. Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Người điều khiển xe máy chuyên dùng không đúng độ tuổi hoặc tuổi không phù hợp với ngành nghề theo quy định;
b) Người điều khiển xe máy chuyên dùng không mang theo bằng (hoặc chứng chỉ) điều khiển, chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ;
c) Người điều khiển xe máy chuyên dùng không mang theo Giấy đăng ký xe;
d) Người điều khiển xe máy chuyên dùng không mang theo Giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường (đối với loại xe có quy định phải kiểm định).
2. Phạt tiền từ 600.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với người điều khiển xe máy chuyên dùng không có bằng (hoặc chứng chỉ) điều khiển, chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ."

Điều khiển máy đào bánh lốp mà người lái xe không có bằng thì sẽ bị phạt tiền từ 600.000 đồng đến 1.000.000 đồng.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Xe máy chuyên dùng

Phạm Tiến Đạt

Xe máy chuyên dùng
Căn cứ pháp lý
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về Xe máy chuyên dùng có thể đặt câu hỏi tại đây.

TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Xe máy chuyên dùng
MỚI NHẤT
Pháp luật
Xe máy chuyên dùng được mua bán khác tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thì có phải làm thủ tục di chuyển sang tên không?
Pháp luật
Lái xe máy chuyên dùng khi GCN kiểm định an toàn kỹ thuật, môi trường hết hạn 2 tháng thì có bị giam xe không?
Pháp luật
Giấy tờ xác định quyền sở hữu xe máy chuyên dùng là văn bản của bên cho thuê tài chính đồng ý cho bên thuê xe máy chuyên dùng được đăng ký quyền sở hữu?
Pháp luật
Xe máy chuyên dùng thuộc phạm vi quản lý Bộ Quốc phòng gồm các loại xe nào? Cải tạo xe quân sự phải đáp ứng nguyên tắc gì?
Pháp luật
Thông tư 95/2023/TT-BQP quy định về cải tạo xe cơ giới, xe máy chuyên dùng thuộc phạm vi quản lý của Bộ Quốc phòng thế nào?
Pháp luật
Người điều khiển xe máy chuyên dùng nhỏ hơn 70km/h cố ý đi vào đường cao tốc thì bị xử phạt bao nhiêu tiền?
Pháp luật
Người điều khiển xe máy chuyên dùng trên đường cao tốc phải giữ khoảng cách an toàn với xe khác ít nhất bao nhiêu mét?
Pháp luật
Xe nâng hàng có phải xe máy chuyên dùng không? Người lái xe nâng hàng bắt buộc có bằng lái xe nâng không?
Pháp luật
Mẫu Tờ khai cấp Giấy chứng nhận đăng ký tạm thời máy lu bánh thép mới nhất hiện nay? Tải về mẫu ở đâu?
Pháp luật
Danh mục xe máy chuyên dùng thuộc diện quản lý của Bộ Giao thông vận tải được quy định như thế nào?
Xem thêm...
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào