Mức lương thấp nhất của người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam theo từng cấp bậc là bao nhiêu?

Cho chị hỏi mức lương thấp nhất của người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam theo từng cấp bậc là bao nhiêu vậy theo quy định của pháp luật mới nhất hiện nay? Chị cảm ơn. - câu hỏi của chị M.H (Tiền Giang).

Mức lương thấp nhất của người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam theo từng cấp bậc là bao nhiêu?

Tại Điều 90 Bộ luật Lao động 2019 quy định về vấn đề tiền lương của người lao động như sau:

Tiền lương
1. Tiền lương là số tiền mà người sử dụng lao động trả cho người lao động theo thỏa thuận để thực hiện công việc, bao gồm mức lương theo công việc hoặc chức danh, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác.
2. Mức lương theo công việc hoặc chức danh không được thấp hơn mức lương tối thiểu.

Căn cứ trên quy định tiền lương là số tiền mà người sử dụng lao động trả cho người lao động theo thỏa thuận để thực hiện công việc, bao gồm mức lương theo công việc hoặc chức danh, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác.

Lưu ý: Mức lương theo công việc hoặc chức danh không được thấp hơn mức lương tối thiểu.

Theo khoản 1 Điều 2 Nghị định 38/2022/NĐ-CP quy định đối tượng áp dụng mức lương tối thiểu là người lao động làm việc theo hợp đồng lao động theo quy định của Bộ luật Lao động 2019, chứ không có sự phân chia lao động Việt Nam hay nước ngoài.

Tại khoản 3 Điều 2 Bộ luật Lao động 2019 quy định đối tượng áp dụng trong đó có người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam.

Như vậy, người lao động nước ngoài cũng áp dụng chung mức lương tối thiểu như lao động trong nước.

Căn cứ theo khoản 1 Điều 3 Nghị định 38/2022/NĐ-CP quy định mức lương tối thiểu tháng và mức lương tối thiểu giờ đối với người lao động làm việc cho người sử dụng lao động theo vùng như sau:

Vùng

Mức lương tối thiểu tháng

(Đơn vị: đồng/tháng)

Mức lương tối thiểu giờ

(Đơn vị: đồng/giờ)

Vùng I

4.680.000

22.500

Vùng II

4.160.000

20.000

Vùng III

3.640.000

17.500

Vùng IV

3.250.000

15.600

Danh mục địa bàn vùng I, vùng II, vùng III, vùng IV được quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định 38/2022/NĐ-CP.

Có thể thấy, theo quy định hiện hành không có nêu cụ thể mức lương thấp nhất của người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam theo từng cấp bậc là bao nhiêu hết.

Nếu người lao động nước ngoài ký hợp đồng lao động với người sử dụng lao động Việt Nam thì vẫn tuân theo quy định của Bộ luật Lao động 2019, cụ thể trong đó có bao gồm việc tiền lương.

Bện cạnh đó, theo quy định tại Điều 93 Bộ luật Lao động 2019 cũng cho người sử dụng lao động tự chủ động xây dựng thang lương, bảng lương và định mức lao động làm cơ sở để tuyển dụng, sử dụng lao động, thỏa thuận mức lương theo công việc hoặc chức danh ghi trong hợp đồng lao động và trả lương cho người lao động.

Mức lương thấp nhất của người lao động nước ngoài

Mức lương thấp nhất của người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam theo từng cấp bậc là bao nhiêu? (Hình từ Internet)

Nguyên tắc trả lương cho người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam như thế nào?

Nguyên tắc trả lương cho người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam được quy định tại Điều 94 Bộ luật Lao động 2019 như sau:

- Người sử dụng lao động phải trả lương trực tiếp, đầy đủ, đúng hạn cho người lao động. Trường hợp người lao động không thể nhận lương trực tiếp thì người sử dụng lao động có thể trả lương cho người được người lao động ủy quyền hợp pháp.

- Người sử dụng lao động không được hạn chế hoặc can thiệp vào quyền tự quyết chi tiêu lương của người lao động; không được ép buộc người lao động chi tiêu lương vào việc mua hàng hóa, sử dụng dịch vụ của người sử dụng lao động hoặc của đơn vị khác mà người sử dụng lao động chỉ định.

Tiền lương của người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam được trả bằng hình thức nào?

Tiền lương của người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam được trả bằng hình thức được hướng dẫn bởi khoản 2 Điều 54 Nghị định 145/2020/NĐ-CP như sau:

Hình thức trả lương
Hình thức trả lương theo Điều 96 của Bộ luật Lao động được quy định cụ thể như sau:
1. Căn cứ vào tính chất công việc và điều kiện sản xuất, kinh doanh, người sử dụng lao động và người lao động thỏa thuận trong hợp đồng lao động hình thức trả lương theo thời gian, theo sản phẩm và trả lương khoán như sau:
a) Tiền lương theo thời gian được trả cho người lao động hưởng lương theo thời gian, căn cứ vào thời gian làm việc theo tháng, tuần, ngày, giờ theo thỏa thuận trong hợp đồng lao động, cụ thể:
a1) Tiền lương tháng được trả cho một tháng làm việc;
a2) Tiền lương tuần được trả cho một tuần làm việc. Trường hợp hợp đồng lao động thỏa thuận tiền lương theo tháng thì tiền lương tuần được xác định bằng tiền lương tháng nhân với 12 tháng và chia cho 52 tuần;
a3) Tiền lương ngày được trả cho một ngày làm việc. Trường hợp hợp đồng lao động thỏa thuận tiền lương theo tháng thì tiền lương ngày được xác định bằng tiền lương tháng chia cho số ngày làm việc bình thường trong tháng theo quy định của pháp luật mà doanh nghiệp lựa chọn. Trường hợp hợp đồng lao động thỏa thuận tiền lương theo tuần thì tiền lương ngày được xác định bằng tiền lương tuần chia cho số ngày làm việc trong tuần theo thỏa thuận trong hợp đồng lao động;
a4) Tiền lương giờ được trả cho một giờ làm việc. Trường hợp hợp đồng lao động thỏa thuận tiền lương theo tháng hoặc theo tuần hoặc theo ngày thì tiền lương giờ được xác định bằng tiền lương ngày chia cho số giờ làm việc bình thường trong ngày theo quy định tại Điều 105 của Bộ luật Lao động.
b) Tiền lương theo sản phẩm được trả cho người lao động hưởng lương theo sản phẩm, căn cứ vào mức độ hoàn thành số lượng, chất lượng sản phẩm theo định mức lao động và đơn giá sản phẩm được giao.
c) Tiền lương khoán được trả cho người lao động hưởng lương khoán, căn cứ vào khối lượng, chất lượng công việc và thời gian phải hoàn thành.
2. Tiền lương của người lao động theo các hình thức trả lương quy định tại khoản 1 Điều này được trả bằng tiền mặt hoặc trả qua tài khoản cá nhân của người lao động được mở tại ngân hàng. Người sử dụng lao động phải trả các loại phí liên quan đến việc mở tài khoản và chuyển tiền lương khi chọn trả lương qua tài khoản cá nhân của người lao động.

Như vậy, tiền lương của người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam được trả bằng tiền mặt hoặc trả qua tài khoản cá nhân của người lao động được mở tại ngân hàng.

Người sử dụng lao động phải trả các loại phí liên quan đến việc mở tài khoản và chuyển tiền lương khi chọn trả lương qua tài khoản cá nhân của người lao động.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Người lao động nước ngoài

Huỳnh Lê Bình Nhi

Người lao động nước ngoài
Căn cứ pháp lý
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về Người lao động nước ngoài có thể đặt câu hỏi tại đây.

TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Người lao động nước ngoài
MỚI NHẤT
Pháp luật
Sinh viên nước ngoài sang thực tập có phải xin giấy phép lao động hay không? Thời hạn xác nhận người lao động nước ngoài không thuộc diện cấp giấy phép lao động tối đa trong bao lâu?
Pháp luật
Lao động nước ngoài có bắt buộc tham gia bảo hiểm xã hội không? Mức đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc đối với lao động nước ngoài được quy định thế nào?
Pháp luật
Người lao động nước ngoài có được phép có hai Giấy phép lao động tại hai công ty khác nhau hay không?
Pháp luật
Người lao động nước ngoài cư trú tại Việt Nam nhưng có thu nhập nước ngoài và Việt Nam thì xác định thuế thu nhập cá nhân như thế nào?
Pháp luật
Mẫu phương án điều chỉnh, bổ sung nhu cầu sử dụng người lao động nước ngoài? Không phải xác định nhu cầu sử dụng người lao động nước ngoài khi nào?
Pháp luật
Người lao động nước ngoài làm mất giấy phép lao động, vậy cho hỏi hồ sơ xin cấp lại giấy phép gồm những gì?
Pháp luật
Mức đóng BHXH cho NLĐ nước ngoài năm 2022 là bao nhiêu? NLĐ nước ngoài có được dừng đóng BHXH do ảnh hưởng của dịch Covid-19 không?
Pháp luật
Đã được chấp thuận về việc sử dụng người lao động nước ngoài thì doanh nghiệp đã được phép ký hợp đồng lao động với người này chưa?
Pháp luật
Mẫu báo cáo tình hình sử dụng người lao động nước ngoài năm 2024 mới nhất? Thời gian chốt số liệu báo cáo tình hình sử dụng người lao động nước ngoài là khi nào?
Pháp luật
Người lao động nước ngoài di chuyển trong nội bộ doanh nghiệp thì có cần phải đóng bảo hiểm y tế hay không?
Xem thêm...
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào