Mức xử phạt dành cho người có hành vi bạo hành trẻ em?
Đối tượng của hành vi bạo hành trẻ em
Đối tượng cụ thể của hành vi bạo hành trẻ em là người dưới 16 tuổi. Căn cứ pháp lý cụ thể tại Điều 1 Luật trẻ em 2016 quy định về khái niệm trẻ em như sau:
"Điều 1. Trẻ em
Trẻ em là người dưới 16 tuổi."
Thế nào là bạo hành trẻ em?
Căn cứ theo khoản 6 Điều 4 Luật Trẻ em 2016 quy định về bạo hành trẻ em cụ thể như sau:
"Điều 4. Giải thích từ ngữ
Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
...
6. Bạo lực trẻ em là hành vi hành hạ, ngược đãi, đánh đập; xâm hại thân thể, sức khỏe; lăng mạ, xúc phạm danh dự, nhân phẩm; cô lập, xua đuổi và các hành vi cố ý khác gây tổn hại về thể chất, tinh thần của trẻ em."
Mức xử phạt dành cho người có hành vi bạo hành trẻ em
Mức phạt dành cho hành vi bạo hành trẻ em
Xử phạt hành chính
Căn cứ theo Điều 22 Nghị định 130/2021/NĐ-CP quy định về mức xử phạt đối với hành vi bạo lực trẻ em cụ thể như sau:
"Điều 22. Vi phạm quy định về cấm bạo lực với trẻ em
1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Bắt nhịn ăn, nhịn uống, không cho hoặc hạn chế vệ sinh cá nhân; bắt sống ở nơi có môi trường độc hại, nguy hiểm hoặc các hình thức đối xử tồi tệ khác với trẻ em;
b) Gây tổn hại về tinh thần, xúc phạm nhân phẩm, danh dự, lăng mạ, chửi mắng, đe dọa, cách ly ảnh hưởng đến sự phát triển của trẻ em;
c) Cô lập, xua đuổi hoặc dùng các biện pháp trừng phạt để dạy trẻ em gây tổn hại về thể chất, tinh thần của trẻ em;
d) Thường xuyên đe dọa trẻ em bằng các hình ảnh, âm thanh, con vật, đồ vật làm trẻ em sợ hãi, tổn hại về tinh thần.
2. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc chịu mọi chi phí để khám bệnh, chữa bệnh (nếu có) cho trẻ em đối với hành vi vi phạm tại khoản 1 Điều này;
b) Buộc tiêu hủy vật phẩm gây hại cho sức khỏe trẻ em đối với hành vi vi phạm tại điểm d khoản 1 Điều này."
Truy cứu trách nhiệm hình sự
Người nào có hành vi bạo lực, hành hạ trẻ em cũng sẽ có nguy cơ đối mặt với mức hình phạt là bị truy cứu trách nhiệm hình sự. Căn cứ theo Điều 140 Bộ luật Hình sự 2015 quy định về tội hành hạ người khác và mức xử phạt dành cho tội hành hạ người khác cụ thể như sau:
- Người nào đối xử tàn ác hoặc làm nhục người lệ thuộc mình nếu không thuộc các trường hợp quy định tại Điều 185 của Bộ luật này, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.
- Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 03 năm:
+ Đối với người dưới 16 tuổi, phụ nữ mà biết là có thai, người già yếu, ốm đau hoặc người khác không có khả năng tự vệ;
+ Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 31% trở lên” tại điểm b khoản 2 Điều 140; (Cụm từ này bị thay thế bởi Điểm e Khoản 2 Điều 2 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017)
+ Đối với 02 người trở lên.
Mức hình phạt truy cứu trách nhiệm hình sự này cũng có thể thay đổi tùy theo động cơ, mục đích và hậu quả để lại của người có hành vi bạo hành trẻ em.
- Nếu người có hành vi bạo hành trẻ em phạm vào tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe đối với trẻ em với mức phạt tù cao nhất là 3 năm. Căn cứ pháp lý cụ thể cho mức phạt trên là điểm c khoản 1 Điều 134 Bộ luật Hình sự 2015 (Điều này được sửa đổi bởi khoản 22 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017), cụ thể như sau:
"Điều 134: Tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác
1. Người nào cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 11% đến 30% hoặc dưới 11% nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
...
c) Đối với người dưới 16 tuổi, phụ nữ mà biết là có thai, người già yếu, ốm đau hoặc người khác không có khả năng tự vệ;"
- Nếu người có hành vi bạo hành trẻ em phạm vào tội vô ý làm chết người với mức phạt tù cao nhất là 5 năm. Căn cứ pháp lý cụ thể là khoản 1 Điều 128 Bộ luật Hình sự 2015, cụ thể là:
"Điều 128. Tội vô ý làm chết người
1. Người nào vô ý làm chết người, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm"
- Nếu người có hành vi bạo hành trẻ em phạm vào tội giết trẻ em với mức phạt cao nhất là tù chung thân hoặc tử hình. Căn cứ pháp lý cho mức phạt trên tại điểm b khoản 1 Điều 123 Bộ luật Hình sự 2015, cụ thể như sau:
"Điều 123. Tội giết người
1. Người nào giết người thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm, tù chung thân hoặc tử hình:
...
b) Giết người dưới 16 tuổi;"
Như vậy, đối với hành vi bạo hành trẻ em thì người nào có hành vi bạo hành trẻ em có thể sẽ phải chịu mức xử phạt hành chính cụ thể là từ 10 triệu tới 20 triệu hoặc sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự. Mức phạt cụ thể dành cho người có hành vi bạo hành trẻ em có thể lên mức cao nhất là chung thân hoặc tử hình, tùy theo mức độ phạm tội của người có hành vi bạo hành trẻ em.
Nguyễn Khánh Huyền
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về Trẻ em có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Viên chức Bộ Tư pháp được xếp loại không hoàn thành nhiệm vụ trong bao nhiêu năm thì bị đơn phương chấm dứt hợp đồng làm việc?
- Mẫu phiếu đánh giá việc giải quyết thủ tục hành chính của các đơn vị tại Trụ sở chính Ngân hàng Nhà nước? Cách chấm điểm tiêu chí đánh giá?
- Đối tượng được hỗ trợ bằng tiền không quá 05 lần giá đất nông nghiệp khi bị thu hồi đất theo Luật Đất đai mới?
- Mẫu bảng tổng hợp kết quả đánh giá của đồng nghiệp trong tổ chuyên môn sử dụng trong đánh giá theo chuẩn nghề nghiệp giáo viên mầm non?
- Mẫu danh sách thanh niên xung phong được hưởng chế độ trợ cấp một lần là mẫu nào? Tải về file word ở đâu?