Nếu các con nghiện cùng nhau góp tiền, cùng nhau sử dụng chất ma túy thì có xác định là rủ rê, lôi kéo người khác sử dụng ma túy không?

Cho tôi hỏi: Nếu các con nghiện cùng nhau góp tiền, cùng nhau sử dụng chất ma túy thì có xác định là rủ rê, lôi kéo người khác sử dụng ma túy không? Câu hỏi của anh Tuấn Tú đến từ Thành phố Hồ Chí Minh.

Nếu các con nghiện cùng nhau góp tiền, cùng nhau sử dụng chất ma túy thì có xác định là rủ rê, lôi kéo người khác sử dụng ma túy không?

Căn cứ tiểu mục 2 Mục I Công văn 89/TANDTC-PC năm 2020 hướng dẫn như sau:

HÌNH SỰ
...
2. Trường hợp rủ nhau sử dụng trái phép chất ma túy thì có được xác định là rủ rê, dụ dỗ người khác sử dụng trái phép chất ma túy để xử lý hình sự theo quy định tại Điều 258 của Bộ luật Hình sự hay không?
Khoản 1 Điều 258 của Bộ luật Hình sự quy định: “Người nào rủ rê, dụ dỗ, xúi giục hoặc bằng các thủ đoạn khác nhằm lôi kéo người khác sử dụng trái phép chất ma túy, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm”.
Như vậy, người có hành vi dụ dỗ, khêu gợi sự ham muốn của người khác để họ sử dụng trái phép chất ma túy với mình thì thuộc trường hợp rủ rê, lôi kéo theo quy định tại Điều 258 của Bộ luật Hình sự. Tuy nhiên, đối với trường hợp các con nghiện cùng nhau góp tiền, cùng nhau sử dụng ma túy thì không xác định là rủ rê, lôi kéo người khác sử dụng ma túy theo quy định tại Điều 258 của Bộ luật Hình sự.
Ví dụ:
- Nguyễn Văn A (không nghiện ma túy) nhưng A đã dụ dỗ, khêu gợi sự ham muốn của Nguyễn Văn B để B sử dụng trái phép chất ma túy với mình. Trường hợp này xác định là rủ rê, lôi kéo người khác sử dụng ma túy theo quy định tại Điều 258 của Bộ luật Hình sự.
- Nguyễn Văn A (nghiện ma túy) đã dụ dỗ, khêu gợi sự ham muốn của Nguyễn Văn B (không nghiện ma túy) để B sử dụng trái phép chất ma túy với mình. Trường hợp này xác định là rủ rê, lôi kéo người khác sử dụng ma túy theo quy định tại Điều 258 của Bộ luật Hình sự.
- Nguyễn Văn A (nghiện ma túy) rủ Nguyễn Văn B (nghiện ma túy) cùng nhau góp tiền, cùng nhau sử dụng trái phép chất ma túy, mặc dù A đã có hành vi dụ dỗ để B cùng sử dụng trái phép chất ma túy, nhưng không xác định đây là rủ rê, lôi kéo người khác sử dụng ma túy theo quy định tại Điều 258 của Bộ luật Hình sự.

Như vậy, đối với trường hợp các con nghiện cùng nhau góp tiền, cùng nhau sử dụng ma túy thì không xác định là rủ rê, lôi kéo người khác sử dụng ma túy theo quy định tại Điều 258 Bộ luật Hình sự 2015.

Nếu rủ nhau sử dụng trái phép chất ma túy thì có được xác định là rủ rê, dụ dỗ người khác sử dụng trái phép chất ma túy không?

Nếu rủ nhau sử dụng trái phép chất ma túy thì có được xác định là rủ rê, dụ dỗ người khác sử dụng trái phép chất ma túy không? (hình từ internet)

Người rủ rê, dụ dỗ người khác sử dụng trái phép chất ma túy thì bị xử lý hình sự tối đa mấy năm?

Căn cứ Điều 258 Bộ luật Hình sự 2015 quy định như sau:

Tội lôi kéo người khác sử dụng trái phép chất ma túy
1. Người nào rủ rê, dụ dỗ, xúi giục hoặc bằng các thủ đoạn khác nhằm lôi kéo người khác sử dụng trái phép chất ma túy, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm:
a) Có tổ chức;
b) Phạm tội 02 lần trở lên;
c) Vì động cơ đê hèn hoặc vì tư lợi;
d) Đối với người từ đủ 13 tuổi đến dưới 18 tuổi;
đ) Đối với phụ nữ mà biết là có thai;
e) Đối với 02 người trở lên;
g) Đối với người đang cai nghiện;
h) Gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%;
i) Gây bệnh nguy hiểm cho người khác;
k) Tái phạm nguy hiểm.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 10 năm đến 15 năm:
a) Gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên hoặc gây chết người;
b) Gây bệnh nguy hiểm cho 02 người trở lên;
c) Đối với người dưới 13 tuổi.
4. Phạm tội trong trường hợp gây chết 02 người trở lên, thì bị phạt tù từ 15 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân.
5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng.

Theo đó, người rủ rê, dụ dỗ người khác sử dụng trái phép chất ma túy thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.

Lưu ý: tùy thuộc vào các tình tiết khác của vụ án mà mức xử lý hình sự có thể sẽ ở mức cao hơn như tại quy định trên.

Miễn chấp hành hình phạt tù cho người phạm tội lôi kéo người khác sử dụng trái phép chất ma túy trong trường hợp nào?

Tại Điều 62 Bộ luật Hình sự 2015 quy định về các trường hợp miễn chấp hành hình phạt tù như sau:

Miễn chấp hành hình phạt
1. Người bị kết án được miễn chấp hành hình phạt khi được đặc xá hoặc đại xá.
2. Người bị kết án cải tạo không giam giữ hoặc tù có thời hạn đến 03 năm chưa chấp hành hình phạt thì theo đề nghị của Viện trưởng Viện kiểm sát, Tòa án có thể quyết định miễn chấp hành hình phạt, nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Sau khi bị kết án đã lập công;
b) Mắc bệnh hiểm nghèo;
c) Chấp hành tốt pháp luật, có hoàn cảnh gia đình đặc biệt khó khăn và xét thấy người đó không còn nguy hiểm cho xã hội nữa.
3. Người bị kết án phạt tù có thời hạn trên 03 năm, chưa chấp hành hình phạt nếu đã lập công lớn hoặc mắc bệnh hiểm nghèo và người đó không còn nguy hiểm cho xã hội nữa, thì theo đề nghị của Viện trưởng Viện kiểm sát, Tòa án có thể quyết định miễn chấp hành toàn bộ hình phạt.
4. Người bị kết án phạt tù đến 03 năm, đã được tạm đình chỉ chấp hành hình phạt, nếu trong thời gian được tạm đình chỉ mà đã lập công hoặc chấp hành tốt pháp luật, hoàn cảnh gia đình đặc biệt khó khăn và xét thấy người đó không còn nguy hiểm cho xã hội nữa, thì theo đề nghị của Viện trưởng Viện kiểm sát, Tòa án có thể quyết định miễn chấp hành phần hình phạt còn lại.
5. Người bị kết án phạt tiền đã tích cực chấp hành được một phần hình phạt nhưng bị lâm vào hoàn cảnh kinh tế đặc biệt khó khăn kéo dài do thiên tai, hỏa hoạn, tai nạn hoặc ốm đau gây ra mà không thể tiếp tục chấp hành được phần hình phạt còn lại hoặc lập công lớn, thì theo đề nghị của Viện trưởng Viện kiểm sát, Tòa án có thể quyết định miễn chấp hành phần tiền phạt còn lại.
6. Người bị phạt cấm cư trú hoặc quản chế, nếu đã chấp hành được một phần hai thời hạn hình phạt và cải tạo tốt, thì theo đề nghị của cơ quan thi hành án hình sự cấp huyện nơi người đó chấp hành hình phạt, Tòa án có thể quyết định miễn chấp hành phần hình phạt còn lại.
7. Người được miễn chấp hành hình phạt theo quy định tại Điều này vẫn phải thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ dân sự do Tòa án tuyên trong bản án.

Đối chiếu với quy định này thì người phạm tội lôi kéo người khác sử dụng trái phép chất ma túy được miễn chấp hành hình phạt tù nếu thuộc một trong các trường hợp nêu trên.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Chất ma túy

Phạm Thị Xuân Hương

Chất ma túy
Căn cứ pháp lý
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về Chất ma túy có thể đặt câu hỏi tại đây.

TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Chất ma túy
MỚI NHẤT
Pháp luật
Ma túy cực độc fentanyl là gì? Cung cấp phương tiện cho người khác mua bán trái phép loại ma túy cực độc fentanyl bị xử phạt bao nhiêu?
Pháp luật
15 chất mới trong Danh mục chất ma túy từ ngày 17/7/2024 gồm những chất nào? Các chất mới được bổ sung ra sao?
Pháp luật
Khi phát hiện việc trồng cây có chứa chất ma túy cá nhân có được tự ý phá bỏ hay không? Trồng cây cần sa có bị phạt tiền theo quy định của pháp luật hay không?
Pháp luật
Khi phát hiện có người trồng cây có chứa chất ma túy thì cá nhân có phải thông báo thông tin cho công an hay không?
Pháp luật
Chất ma túy được hiểu như thế nào? Hướng dẫn trồng cây có chứa chất ma túy có bị cấm hay không?
Pháp luật
Cây côca có được xếp vào loại cây có chứa chất ma túy theo quy định pháp luật không? Mức xử phạt vi phạm hành chính đối với người trồng cây côca là bao nhiêu?
Pháp luật
Nếu các con nghiện cùng nhau góp tiền, cùng nhau sử dụng chất ma túy thì có xác định là rủ rê, lôi kéo người khác sử dụng ma túy không?
Pháp luật
Cỏ Mỹ có phải là chất ma túy không? Người chơi cỏ Mỹ sẽ bị đưa đi cai nghiện bắt buộc đúng không?
Pháp luật
Chiếm đoạt chất ma túy là gì? Chiếm đoạt bao nhiêu gam ma túy thì bị tử hình theo quy định của pháp luật?
Pháp luật
Được phép mua bán chất ma túy công khai trong những trường hợp nào? Quyết định quản lý người sử dụng chất ma túy trái phép sẽ do ai ban hành?
Xem thêm...
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào