Ngân hàng có được nắm giữ bất động sản do việc xử lý nợ vay không? Nếu được thì thời gian giữ là bao lâu?

Ngân hàng có được nắm giữ bất động sản do việc xử lý nợ vay không? Thời gian giữ là bao lâu? - Câu hỏi của anh Nam (Hà Nội)

Tài sản cầm cố, thế chấp sẽ xử lý bằng những phương thức nào?

Căn cứ tại Điều 303 Bộ Luật Dân sự 2015 có quy định phương thức xử lý tài sản cầm cố, thế chấp như sau:

Phương thức xử lý tài sản cầm cố, thế chấp
1. Bên bảo đảm và bên nhận bảo đảm có quyền thỏa thuận một trong các phương thức xử lý tài sản cầm cố, thế chấp sau đây:
a) Bán đấu giá tài sản;
b) Bên nhận bảo đảm tự bán tài sản;
c) Bên nhận bảo đảm nhận chính tài sản để thay thế cho việc thực hiện nghĩa vụ của bên bảo đảm;
d) Phương thức khác.
2. Trường hợp không có thỏa thuận về phương thức xử lý tài sản bảo đảm theo quy định tại khoản 1 Điều này thì tài sản được bán đấu giá, trừ trường hợp luật có quy định khác.

Theo đó, tài sản thế chấp là bất động sản sẽ được xử lý bằng những phương thức sau:

- Bán đấu giá tài sản;

- Bên nhận bảo đảm tự bán tài sản;

- Bên nhận bảo đảm nhận chính tài sản để thay thế cho việc thực hiện nghĩa vụ của bên bảo đảm;

- Phương thức khác theo quy định pháp luật.

Ngân hàng có được nắm giữ bất động sản do việc xử lý nợ vay không? Thời gian giữ là bao lâu?

Ngân hàng có được nắm giữ bất động sản do việc xử lý nợ vay không? Thời gian giữ là bao lâu?

Ngân hàng có được nắm giữ bất động sản do việc xử lý nợ vay không? Thời gian giữ là bao lâu?

Căn cứ tại Điều 132 Luật Các tổ chức tín dụng 2010 quy định nội dung này như sau:

Kinh doanh bất động sản
Tổ chức tín dụng không được kinh doanh bất động sản, trừ các trường hợp sau đây:
1. Mua, đầu tư, sở hữu bất động sản để sử dụng làm trụ sở kinh doanh, địa điểm làm việc hoặc cơ sở kho tàng phục vụ trực tiếp cho các hoạt động nghiệp vụ của tổ chức tín dụng;
2. Cho thuê một phần trụ sở kinh doanh chưa sử dụng hết, thuộc sở hữu của tổ chức tín dụng;
3. Nắm giữ bất động sản do việc xử lý nợ vay. Trong thời hạn 03 năm, kể từ ngày quyết định xử lý tài sản bảo đảm là bất động sản, tổ chức tín dụng phải bán, chuyển nhượng hoặc mua lại bất động sản này để bảo đảm tỷ lệ đầu tư vào tài sản cố định và mục đích sử dụng tài sản cố định quy định tại Điều 140 của Luật này.

Theo đó, tổ chức tín dụng chỉ được nắm giữ bất động sản do việc xử lý nợ vay.

Đồng thời, trong thời hạn 03 năm, kể từ ngày quyết định xử lý tài sản bảo đảm là bất động sản, tổ chức tín dụng phải bán, chuyển nhượng hoặc mua lại bất động sản này để bảo đảm tỷ lệ đầu tư vào tài sản cố định và mục đích sử dụng tài sản cố định.

Số tiền xử lý bất động sản thế chấp được thanh toán như thế nào?

Căn cứ tại Điều 307 Bộ Luật Dân sự 2015 có quy định thanh toán số tiền có được từ việc xử lý tài sản cầm cố, thế chấp như sau:

Thanh toán số tiền có được từ việc xử lý tài sản cầm cố, thế chấp
1. Số tiền có được từ việc xử lý tài sản cầm cố, thế chấp sau khi thanh toán chi phí bảo quản, thu giữ và xử lý tài sản cầm cố, thế chấp được thanh toán theo thứ tự ưu tiên quy định tại Điều 308 của Bộ luật này.
2. Trường hợp số tiền có được từ việc xử lý tài sản cầm cố, thế chấp sau khi thanh toán chi phí bảo quản, thu giữ và xử lý tài sản cầm cố, thế chấp lớn hơn giá trị nghĩa vụ được bảo đảm thì số tiền chênh lệch phải được trả cho bên bảo đảm.
3. Trường hợp số tiền có được từ việc xử lý tài sản cầm cố, thế chấp sau khi thanh toán chi phí bảo quản, thu giữ và xử lý tài sản cầm cố, thế chấp nhỏ hơn giá trị nghĩa vụ được bảo đảm thì phần nghĩa vụ chưa được thanh toán được xác định là nghĩa vụ không có bảo đảm, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận bổ sung tài sản bảo đảm. Bên nhận bảo đảm có quyền yêu cầu bên có nghĩa vụ được bảo đảm phải thực hiện phần nghĩa vụ chưa được thanh toán.

Theo đó, số tiền có được từ việc xử lý tài sản cầm cố, thế chấp sau khi thanh toán chi phí bảo quản, thu giữ và xử lý tài sản cầm cố, thế chấp được thanh toán theo thứ tự ưu tiên như sau:

- Trường hợp các biện pháp bảo đảm đều phát sinh hiệu lực đối kháng với người thứ ba thì thứ tự thanh toán được xác định theo thứ tự xác lập hiệu lực đối kháng;

- Trường hợp có biện pháp bảo đảm phát sinh hiệu lực đối kháng với người thứ ba và có biện pháp bảo đảm không phát sinh hiệu lực đối kháng với người thứ ba thì nghĩa vụ có biện pháp bảo đảm có hiệu lực đối kháng với người thứ ba được thanh toán trước;

- Trường hợp các biện pháp bảo đảm đều không phát sinh hiệu lực đối kháng với người thứ ba thì thứ tự thanh toán được xác định theo thứ tự xác lập biện pháp bảo đảm.

- Ngoài ra, trường hợp số tiền có được từ việc xử lý tài sản cầm cố, thế chấp sau khi thanh toán chi phí bảo quản, thu giữ và xử lý tài sản cầm cố, thế chấp lớn hơn giá trị nghĩa vụ được bảo đảm thì số tiền chênh lệch phải được trả cho bên bảo đảm.

- Trường hợp số tiền có được từ việc xử lý tài sản cầm cố, thế chấp sau khi thanh toán chi phí bảo quản, thu giữ và xử lý tài sản cầm cố, thế chấp nhỏ hơn giá trị nghĩa vụ được bảo đảm thì phần nghĩa vụ chưa được thanh toán được xác định là nghĩa vụ không có bảo đảm, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận bổ sung tài sản bảo đảm.

Bên nhận bảo đảm có quyền yêu cầu bên có nghĩa vụ được bảo đảm phải thực hiện phần nghĩa vụ chưa được thanh toán.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Bất động sản

Nguyễn Trần Hoàng Quyên

Bất động sản
Căn cứ pháp lý
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về Bất động sản có thể đặt câu hỏi tại đây.

TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Bất động sản
MỚI NHẤT
Pháp luật
Có được cho người khác thuê lại tài sản là bất động sản không? Người cho thuê lại tài sản là bất động sản quy mô nhỏ có phải thành lập doanh nghiệp?
Pháp luật
Công ty bất động sản là gì? Tải mẫu quy trình làm việc công ty bất động sản chuẩn nhất hiện nay?
Pháp luật
Cơ quan quản lý hệ thống thông tin về nhà ở và thị trường bất động sản có trách nhiệm gì trong việc thu thập thông tin, dữ liệu?
Pháp luật
Khi nào được xem là tồn kho bất động sản? Dữ liệu về tồn kho bất động sản trên cả nước được tổng hợp từ đâu?
Pháp luật
Tổng chi phí phát triển của bất động sản là gì? Tổng chi phí phát triển của bất động sản gồm những gì?
Pháp luật
Mẫu báo cáo về kết quả hoạt động quản lý bất động sản mới nhất hiện nay được quy định như thế nào?
Pháp luật
Tồn kho bất động sản là gì? Thông tin, dữ liệu về tình hình giao dịch bất động sản của dự án được quy định như thế nào?
Pháp luật
Tổng hợp các hợp đồng bắt buộc phải công chứng năm 2024 theo 3 Luật về bất động sản có hiệu lực từ 1/8/2024?
Pháp luật
Giá nhà đất tăng hơn 20% trong 3 tháng Nhà nước sẽ can thiệp điều tiết thị trường bất động sản?
Pháp luật
03 Luật về bất động sản dự kiến có hiệu lực sớm từ ngày 01/8/2024 cụ thể bao gồm những Luật nào?
Xem thêm...
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào