Nghị định 41/2023/NĐ-CP giảm 50% lệ phí trước bạ ô tô sản xuất, lắp ráp trong nước từ 01/7 đến 31/12/2023 đúng không?
Đã có Nghị định 41/2023/NĐ-CP giảm 50% lệ phí trước bạ ô tô sản xuất, lắp ráp trong nước từ 01/7/2023 đúng không?
Ngày 28/6/52023, Chính phủ ban hành Nghị định 41/2023/NĐ-CP quy định mức thu lệ phí trước bạ đối với ô tô, rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc được kéo bởi ô tô, các loại xe tương tự xe ô tô được sản xuất, lắp ráp trong nước.
Theo đó, tại khoản 1 Điều 1 Nghị định 41/2023/NĐ-CP quy định như sau:
Mức thu lệ phí trước bạ lần đầu đối với ô tô, rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc được kéo bởi ô tô và các loại xe tương tự xe ô tô được sản xuất, lắp ráp trong nước
1. Từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2023: Mức thu lệ phí trước bạ bằng 50% mức thu quy định tại Nghị định số 10/2022/NĐ-CP ngày 15 tháng 01 năm 2022 của Chính phủ quy định về lệ phí trước bạ; các Nghị quyết hiện hành của Hội đồng nhân dân hoặc Quyết định hiện hành của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương về mức thu lệ phí trước bạ tại địa phương và các văn bản sửa đổi, bổ sung, thay thế (nếu có).
Như vậy, mức thu lệ phí trước bạ ô tô từ 01/7/2023 bằng 50% mức thu quy định tại Nghị định 10/2022/NĐ-CP; các Nghị quyết hiện hành của HĐND hoặc Quyết định hiện hành của UBND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương về mức thu lệ phí trước bạ tại địa phương và các văn bản sửa đổi, bổ sung, thay thế (nếu có).
Thời gian thực hiện giảm 50% lệ phí trước bạ ô tô trong nước là từ ngày 01/7/2023 đến hết ngày 31/12/2023.
Trước đó, Văn phòng Chính phủ ban hành Công văn 4174/VPCP-KTTH năm 2023 Tại đây gửi Bộ trưởng Bộ Tài chính và Bộ Tư pháp về việc mức thu lệ phí trước bạ đối với ô tô sản xuất, lắp ráp trong nước với nội dung giảm 50% (như 02 lần giảm trước đây).
Nghị định 41/2023/NĐ-CP giảm 50% lệ phí trước bạ ô tô trong nước từ 01/7 đến 31/12/2023 đúng không? (Hình từ Internet)
Mức thu lệ phí trước bạ ô tô sản xuất, lắp ráp trong nước từ ngày 01/1/2024 ra sao?
Căn cứ quy định tại khoản 2 Điều 1 Nghị định 41/2023/NĐ-CP như sau:
Mức thu lệ phí trước bạ lần đầu đối với ô tô, rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc được kéo bởi ô tô và các loại xe tương tự xe ô tô được sản xuất, lắp ráp trong nước
...
2. Từ ngày 01 tháng 01 năm 2024 trở đi: Mức thu lệ phí trước bạ tiếp tục thực hiện theo quy định tại Nghị định số 10/2022/NĐ-CP ngày 15 tháng 01 năm 2022 của Chính phủ quy định về lệ phí trước bạ; các Nghị quyết hiện hành của Hội đồng nhân dân hoặc Quyết định hiện hành của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương về mức thu lệ phí trước bạ tại địa phương. và các văn bản sửa đổi, bổ sung, thay thế (nếu có).
Như vậy, từ ngày 01/1/2024, mức thu lệ phí trước bạ tiếp tục thực hiện theo quy định tại Nghị định 10/2022/NĐ-CP; các Nghị quyết hiện hành của HĐND hoặc Quyết định hiện hành của UBND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương về mức thu lệ phí trước bạ tại địa phương và các văn bản sửa đổi, bổ sung, thay thế (nếu có).
Mức thu lệ phí trước bạ ô tô theo Nghị định 10/2022/NĐ-CP là bao nhiêu?
Căn cứ Nghị định 10/2022/NĐ-CP quy định về lệ phí trước bạ. Tại khoản 5 Điều 8 Nghị định 10/2022/NĐ-CP có quy định về mức thu lệ phí trước bạ theo tỷ lệ % như sau:
Mức thu lệ phí trước bạ theo tỷ lệ (%)
...
5. Ô tô, rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc được kéo bởi ô tô, các loại xe tương tự xe ô tô: Mức thu là 2%.
Riêng:
a) Ô tô chở người từ 09 chỗ ngồi trở xuống (bao gồm cả xe con pick-up): nộp lệ phí trước bạ lần đầu với mức thu là 10%. Trường hợp cần áp dụng mức thu cao hơn cho phù hợp với điều kiện thực tế tại từng địa phương, Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quyết định điều chỉnh tăng nhưng tối đa không quá 50% mức thu quy định chung tại điểm này.
b) Ô tô pick-up chở hàng có khối lượng chuyên chở cho phép tham gia giao thông nhỏ hơn 950 kg và có từ 5 chỗ ngồi trở xuống, Ô tô tải VAN có khối lượng chuyên chở cho phép tham gia giao thông nhỏ hơn 950 kg nộp lệ phí trước bạ lần đầu với mức thu bằng 60% mức thu lệ phí trước bạ lần đầu đối với ô tô chở người từ 09 chỗ ngồi trở xuống.
c) Ô tô điện chạy pin:
- Trong vòng 3 năm kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành: nộp lệ phí trước bạ lần đầu với mức thu là 0%.
- Trong vòng 2 năm tiếp theo: nộp lệ phí trước bạ lần đầu với mức thu bằng 50% mức thu đối với ô tô chạy xăng, dầu có cùng số chỗ ngồi.
d) Các loại ô tô quy định tại điểm a, điểm b, điểm c khoản này: nộp lệ phí trước bạ lần thứ 2 trở đi với mức thu là 2% và áp dụng thống nhất trên toàn quốc.
Căn cứ vào loại phương tiện ghi tại Giấy chứng nhận chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường do cơ quan đăng kiểm Việt Nam cấp, cơ quan thuế xác định mức thu lệ phí trước bạ đối với ô tô, rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc được kéo bởi ô tô, các loại xe tương tự xe ô tô theo quy định tại khoản này.
Theo đó, mức thu lệ phí trước bạ ô tô được xác định là 2%.
Riêng một số trường hợp đối với ô tô chở người từ 9 chỗ ngồi trở xuống, ô tô pick-up, ô tô điện chạy pin, mức lệ phí trước bạn được xác định theo quy định nêu trên và hướng dẫn tại khoản 2 Điều 4 Thông tư 13/2022/TT-BTC.
Nghị định 41/2023/NĐ-CP chính thức có hiệu lực từ ngày 01/7/2023.
Xem chi tiết toàn bộ Nghị định 41/2023/NĐ-CP tẠI ĐÂY.
Đặng Phan Thị Hương Trà
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về Lệ phí trước bạ ô tô có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Công chức quản lý thuế có bao gồm công chức hải quan? Nghiêm cấm công chức hải quan bao che, thông đồng để gian lận thuế?
- Khai quyết toán thuế là gì? Thời gian gia hạn nộp hồ sơ khai thuế đối với việc nộp hồ sơ khai quyết toán thuế là bao lâu?
- Kế hoạch quản lý khai thác nhà đất là tài sản công không sử dụng để ở gồm những gì? Thời hạn lập Kế hoạch quản lý khai thác nhà đất?
- Phổ cập giáo dục là gì? Nhà nước thực hiện phổ cập giáo dục cho cấp học nào? Ai thực hiện kế hoạch phổ cập giáo dục?
- 03 cấp đào tạo lý luận chính trị theo quy định? Trung tâm chính trị cấp huyện đào tạo cấp lý luận chính trị nào?