Nghị định 67/2023/NĐ-CP về bảo hiểm xe máy, ô tô và bảo hiểm cháy nổ, bảo hiểm bắt buộc trong đầu tư xây dựng?

Nghị định 67/2023/NĐ-CP về bảo hiểm xe máy, ô tô và bảo hiểm cháy nổ, bảo hiểm bắt buộc trong đầu tư xây dựng? - Câu hỏi của T.T (Nam Định)

Nghị định 67/2023/NĐ-CP về bảo hiểm xe máy, ô tô và bảo hiểm cháy nổ, bảo hiểm bắt buộc trong đầu tư xây dựng?

Ngày 06/9/2023, Chính phủ ban hành Nghị định 67/2023/NĐ-CP quy định về bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới, bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc, bảo hiểm bắt buộc trong hoạt động đầu tư xây dựng.

Tải về Nghị định 67/2023/NĐ-CP (bản PDF)

Nghị định 67/2023/NĐ-CP

Dưới đây là một số nội dung đáng chú ý của Nghị định này:

Giới hạn trách nhiệm bảo hiểm đối với thiệt hại về sức khỏe, tính mạng do xe cơ giới gây ra là 150 triệu đồng cho một người trong một vụ tai nạn. Doanh nghiệp bảo hiểm có trách nhiệm bồi thường cho những thiệt hại sau:

- Thiệt hại ngoài hợp đồng về sức khỏe, tính mạng và tài sản đối với người thứ ba do xe cơ giới tham gia giao thông, hoạt động gây ra;

- Thiệt hại về sức khỏe, tính mạng của hành khách trên chiếc xe đó do xe cơ giới tham gia giao thông, hoạt động gây ra.

Doanh nghiệp bảo hiểm không có trách nhiệm bồi thường bảo hiểm trong 08 trường hợp sau:

- Hành động cố ý gây thiệt hại của chủ xe cơ giới, người lái xe hoặc người bị thiệt hại;

- Người lái xe gây tai nạn cố ý bỏ chạy không thực hiện trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới. Trường hợp người lái xe gây tai nạn cố ý bỏ chạy nhưng đã thực hiện trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới thì không thuộc trường hợp loại trừ trách nhiệm bảo hiểm;

- Người lái xe không đủ điều kiện về độ tuổi theo quy định của Luật Giao thông đường bộ; không có Giấy phép lái xe hoặc sử dụng Giấy phép lái xe không hợp lệ, Giấy phép lái xe bị tẩy xóa hoặc sử dụng Giấy phép lái xe hết hạn sử dụng tại thời điểm xảy ra tai nạn…;

- Thiệt hại gây ra hậu quả gián tiếp gồm giảm giá trị thương mại, thiệt hại gắn với việc sử dụng và khai thác tài sản bị thiệt hại;

- Thiệt hại đối với tài sản do lái xe điều khiển xe cơ giới mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá mức trị số bình thường theo hướng dẫn của Bộ Y tế, sử dụng ma túy và chất kích thích bị cấm theo quy định của pháp luật;

- Thiệt hại đối với tài sản bị mất cắp hoặc bị cướp trong tai nạn;

- Thiệt hại đối với tài sản đặc biệt gồm vàng, bạc, đá quý, các loại giấy tờ có giá trị như tiền, đồ cổ, tranh ảnh quý hiếm, thi hài, hài cốt;

- Thiệt hại do chiến tranh, khủng bố, động đất.

...

Các trường hợp doanh nghiệp bảo hiểm không bồi thường đối với bảo hiểm cháy nổ

Theo quy định tại Điều 23 Nghị định 67/2023/NĐ-CP thì doanh nghiệp bảo hiểm thực hiện trách nhiệm bồi thường bảo hiểm cho các thiệt hại xảy ra đối với đối tượng bảo hiểm quy định tại khoản 1 Điều 23 Nghị định này phát sinh từ rủi ro cháy, nổ, trừ các trường hợp quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều này.

Các trường hợp loại trừ trách nhiệm bảo hiểm đối với cơ sở có nguy hiểm về cháy, nổ theo quy định của pháp luật phỏng cháy và chữa cháy (trừ cơ sở hạt nhân):

Doanh nghiệp bảo hiểm không có trách nhiệm bồi thường bảo hiểm trong các trường hợp sau:

- Động đất, núi lửa phun hoặc những biến động khác của thiên nhiên. b) Thiệt hại do những biến cố về chính trị, an ninh và trật tự an toàn xã hội gây ra.

- Tài sản bị đốt cháy, làm nổ theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

- Tài sản tự lên men hoặc tự tỏa nhiệt; tài sản chịu tác động của một quá trình xử lý có dùng nhiệt.

- Sét đánh trực tiếp vào tài sản được bảo hiểm nhưng không gây cháy, nổ.

- Nguyên liệu vũ khí hạt nhân gây cháy, nổ.

- Máy móc, thiết bị điện hay các bộ phận của thiết bị điện bị thiệt hại do chịu tác động trực tiếp của việc chạy quá tải, quá áp lực, đoản mạch, tự đốt nóng, hồ quang điện, rò điện do bất kỳ nguyên nhân nào, kể cả do sét đánh.

- Thiệt hại do hành động cố ý gây cháy, nổ của người được bảo hiểm; do cố ý vi phạm các quy định về phòng cháy, chữa cháy và là nguyên nhân trực tiếp gây ra cháy, nổ.

- Thiệt hại đối với dữ liệu, phần mềm và các chương trình máy tính.

- Thiệt hại do đốt rừng, bụi cây, đồng cỏ, hoặc đốt cháy với mục đích làm sạch đồng ruộng, đất đai.

Các trường hợp loại trừ trách nhiệm bảo hiểm đối với cơ sở hạt nhân: Doanh nghiệp bảo hiểm và bên mua bảo hiểm thỏa thuận về các trường hợp loại trừ trách nhiệm bảo hiểm trên cơ sở được doanh nghiệp nhận tái bảo hiểm chấp thuận.

Đối tượng phải mua bảo hiểm bắt buộc trong đầu tư xây dựng

Theo quy định tại Điều 32 Nghị định 67/2023/NĐ-CP thì chủ đầu tư có trách nhiệm mua bảo hiểm bắt buộc công trình trong thời gian xây dựng đối với các công trình sau:

- Công trình, hạng mục công trình có ảnh hưởng lớn đến an toàn, lợi ích cộng đồng quy định tại Phụ lục X Nghị định 15/2021/NĐ-CP ngày 03 tháng 3 năm 2021 của Chính phủ quy định chi tiết một số nội dung về quản lý dự án đầu tư xây dựng.

- Công trình đầu tư xây dựng có nguy cơ tác động xấu đến môi trường ở mức độ cao hoặc có nguy cơ tác động xấu đến môi trường quy định tại Phụ lục III và Phụ lục IV Nghị định 08/2022/NĐ-CP ngày 10 tháng 01 năm 2022 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Bảo vệ môi trường và thuộc danh mục dự án đầu tư phải thực hiện đánh giá tác động môi trường theo quy định tại Luật Bảo vệ môi trường.

- Công trình có yêu cầu kỹ thuật đặc thù, điều kiện thi công xây dựng phức tạp theo quy định của pháp luật về xây dựng và pháp luật khác có liên quan.

Nghị định 67/2023/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 06/9/2023. Các Nghị định sau đây hết hiệu lực kể từ ngày Nghị định 67/2023/NĐ-CP có hiệu lực thi hành:

- Nghị định 03/2021/NĐ-CP về bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới.

- Nghị định 23/2018/NĐ-CP về bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc; Nghị định 97/2021/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 23/2018/NĐ-CP về bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc.

- Nghị định 119/2015/NĐ-CP quy định bảo hiểm bắt buộc trong hoạt động đầu tư xây dựng; Nghị định 20/2022/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 119/2015/NĐ-CP quy định bảo hiểm bắt buộc trong hoạt động đầu tư xây dựng.

Trường hợp các văn bản quy phạm pháp luật được dẫn chiếu để áp dụng tại Nghị định này được sửa đổi, bổ sung, thay thể thì sẽ áp dụng theo các văn bản sửa đổi, bổ sung, thay thế đó.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Bảo hiểm xe máy

Lục Trung Tài

Bảo hiểm xe máy
Căn cứ pháp lý
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về Bảo hiểm xe máy có thể đặt câu hỏi tại đây.

TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Bảo hiểm xe máy
MỚI NHẤT
Pháp luật
Khi tham gia giao thông có phải mang bảo hiểm xe không? Dùng bảo hiểm xe máy, ô tô online có bị Cảnh sát giao thông phạt không?
Pháp luật
Bảo hiểm xe máy có bắt buộc? Thời hạn tối thiểu và tối đa của bảo hiểm xe máy là bao lâu theo quy định?
Pháp luật
Bảo hiểm xe máy 50 phân khối có thể mua tối đa là bao nhiêu năm? Mua bảo hiểm xe máy 50 phân khối bao nhiêu tiền cho một năm?
Pháp luật
Bảo hiểm xe máy hiện nay là bao nhiêu tiền? Bảo hiểm xe máy bắt buộc trách nhiệm dân sự có bảo vệ cho người thứ ba là như thế nào?
Pháp luật
Sử dụng bảo hiểm xe máy bắt buộc bằng bản điện tử trên ứng dụng momo được không? Không có bảo hiểm xe máy bị phạt tiền đến 500 nghìn? Bảo hiểm xe máy trên 50cc giá bao nhiêu?
Pháp luật
Không có bảo hiểm xe máy tham gia giao thông được không? Không có bảo hiểm xe máy tham gia giao thông thì bị phạt bao nhiêu tiền?
Pháp luật
Mua bảo hiểm xe máy trên Momo được không? Xuất trình bảo hiểm xe máy mua trên Momo cho cảnh sát giao thông kiểm tra bằng cách nào?
Pháp luật
Thủ tục bồi thường bảo hiểm xe máy khi bị tai nạn giao thông được quy định như thế nào? Hồ sơ để làm thủ tục bồi thường bao gồm những giấy tờ gì?
Pháp luật
Không đem theo bảo hiểm xe máy khi đi trên đường thì bị phạt bao nhiêu tiền? Có bị hốt xe máy hay không?
Pháp luật
Chỉ sử dụng xe máy để di chuyển trong nội thành thành phố thì có cần thiết phải đem theo bảo hiểm xe máy không?
Xem thêm...
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào