Ngôn ngữ trên công cụ chuyển nhượng được ghi bằng tiếng nước ngoài có đúng quy định pháp luật hay không?

Ngôn ngữ trên công cụ chuyển nhượng ghi bằng tiếng nước ngoài có được không? Cho hỏi rằng trên các loại công cụ chuyển nhượng thì sẽ được ghi bằng tiếng anh hay tiếng Việt? Đồng thời công cụ chuyển nhượng mất đã bị lợi dụng thanh toán trước khi người bị ký phát nhận được thông báo thì giải quyết ra sao? Xin cảm ơn! Câu hỏi của bạn Tuấn đến từ Đồng Tháp.

Ngôn ngữ trên công cụ chuyển nhượng ghi bằng tiếng nước ngoài có được không?

Căn cứ theo quy định tại Điều 10 Luật Các công cụ chuyển nhượng 2005 như sau:

Ngôn ngữ trên công cụ chuyển nhượng
Công cụ chuyển nhượng phải được lập bằng tiếng Việt, trừ trường hợp quan hệ công cụ chuyển nhượng có yếu tố nước ngoài thì công cụ chuyển nhượng có thể được lập bằng tiếng nước ngoài theo thoả thuận của các bên.

Theo đó, công cụ chuyển nhượng phải được lập bằng tiếng Việt, trừ trường hợp quan hệ công cụ chuyển nhượng có yếu tố nước ngoài thì công cụ chuyển nhượng có thể được lập bằng tiếng nước ngoài theo thoả thuận của các bên.

Như vậy, có thể thấy rằng trong trường hợp quan hệ công cụ chuyển nhượng có yếu tố nước ngoài thì công cụ chuyển nhượng có thể được lập bằng tiếng nước ngoài theo thoả thuận của các bên.

Công cụ chuyển nhượng

Công cụ chuyển nhượng

Công cụ chuyển nhượng mất đã bị lợi dụng thanh toán trước khi người bị ký phát nhận được thông báo thì giải quyết ra sao?

Căn cứ theo quy định tại khoản 4 Điều 13 Luật Các công cụ chuyển nhượng 2005 như sau:

Mất công cụ chuyển nhượng
1. Khi công cụ chuyển nhượng bị mất, người thụ hưởng phải thông báo ngay bằng văn bản cho người bị ký phát, người ký phát hoặc người phát hành. Người thụ hưởng phải thông báo rõ trường hợp bị mất công cụ chuyển nhượng và phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính trung thực của việc thông báo. Người thụ hưởng có thể thông báo về việc mất công cụ chuyển nhượng bằng điện thoại và các hình thức trực tiếp khác nếu các bên có thoả thuận.
Trường hợp người bị mất công cụ chuyển nhượng không phải là người thụ hưởng thì phải thông báo ngay cho người thụ hưởng.
2. Trường hợp công cụ chuyển nhượng bị mất chưa đến hạn thanh toán, người thụ hưởng có quyền yêu cầu người phát hành, người ký phát phát hành lại công cụ chuyển nhượng có cùng nội dung với công cụ chuyển nhượng bị mất để thay thế sau khi người thụ hưởng đã thông báo về việc công cụ chuyển nhượng bị mất và có văn bản cam kết sẽ trả thay cho người bị ký phát hoặc người phát hành nếu công cụ chuyển nhượng đã được thông báo bị mất lại được người thụ hưởng hợp pháp xuất trình để yêu cầu thanh toán.
3. Khi đã nhận được thông báo về việc công cụ chuyển nhượng bị mất theo quy định tại khoản 1 Điều này thì người phát hành và người bị ký phát không được thanh toán công cụ chuyển nhượng đó. Việc kiểm tra, kiểm soát công cụ chuyển nhượng được thông báo bị mất thực hiện theo quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
4. Trường hợp công cụ chuyển nhượng mất đã bị lợi dụng thanh toán trước khi người bị ký phát, người phát hành nhận được thông báo về việc công cụ chuyển nhượng bị mất thì người bị ký phát, người phát hành được miễn trách nhiệm nếu đã thực hiện đúng việc kiểm tra, kiểm soát của mình và thanh toán công cụ chuyển nhượng theo các quy định của Luật này.
5. Người bị ký phát, người phát hành có trách nhiệm bồi thường thiệt hại cho người thụ hưởng nếu thanh toán công cụ chuyển nhượng sau khi đã nhận được thông báo về việc công cụ chuyển nhượng bị mất.

Theo đó, trường hợp công cụ chuyển nhượng mất đã bị lợi dụng thanh toán trước khi người bị ký phát, người phát hành nhận được thông báo về việc công cụ chuyển nhượng bị mất thì người bị ký phát, người phát hành được miễn trách nhiệm nếu đã thực hiện đúng việc kiểm tra, kiểm soát của mình và thanh toán công cụ chuyển nhượng theo các quy định của Luật này.

Như vậy, công cụ chuyển nhượng mất đã bị lợi dụng thanh toán trước khi người bị ký phát nhận được thông báo thì người bị ký phát, người phát hành được miễn trách nhiệm nếu đã thực hiện đúng việc kiểm tra, kiểm soát của mình và thanh toán công cụ chuyển nhượng theo các quy định của Luật này.

Giả mạo chữ ký trên công cụ chuyển nhượng có thuộc trường hợp bị cấm không?

Căn cứ theo quy định tại khoản 3 Điều 15 Luật Các công cụ chuyển nhượng 2005 như sau:

Các hành vi bị cấm
1. Làm giả công cụ chuyển nhượng, sửa chữa hoặc tẩy xóa các yếu tố trên công cụ chuyển nhượng.
2. Cố ý chuyển nhượng hoặc nhận chuyển nhượng hoặc xuất trình để thanh toán công cụ chuyển nhượng bị làm giả, bị sửa chữa, bị tẩy xóa.
3. Ký công cụ chuyển nhượng không đúng thẩm quyền hoặc giả mạo chữ ký trên công cụ chuyển nhượng.
4. Chuyển nhượng công cụ chuyển nhượng khi đã biết công cụ chuyển nhượng này quá hạn thanh toán hoặc đã bị từ chối chấp nhận, bị từ chối thanh toán hoặc đã được thông báo bị mất.
5. Cố ý phát hành công cụ chuyển nhượng khi không đủ khả năng thanh toán.
6. Cố ý phát hành séc sau khi bị đình chỉ quyền phát hành séc.

Theo quy định trên thì trong các hành vi bị cấm có việc ký công cụ chuyển nhượng không đúng thẩm quyền hoặc giả mạo chữ ký trên công cụ chuyển nhượng.

Như vậy, giả mạo chữ ký trên công cụ chuyển nhượng là một trong những trường hợp bị cấm.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Công cụ chuyển nhượng

Lê Đình Khôi

Công cụ chuyển nhượng
Căn cứ pháp lý
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về Công cụ chuyển nhượng có thể đặt câu hỏi tại đây.

TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Công cụ chuyển nhượng
MỚI NHẤT
Pháp luật
Người thụ hưởng cuối cùng không được phép thu ngoại tệ thì công cụ chuyển nhượng ghi trả bằng ngoại tệ có được thanh toán bằng ngoại tệ?
Pháp luật
Quan hệ công cụ chuyển nhượng có yếu tố nước ngoài là gì? Áp dụng điều ước quốc tế trong quan hệ này ra sao?
Pháp luật
Công cụ chuyển nhượng phải có chữ ký của ai? Giả mạo chữ ký trên Công cụ chuyển nhượng bị phạt hành chính bao nhiêu?
Pháp luật
Ngôn ngữ trên Công cụ chuyển nhượng có yếu tố nước ngoài có bắt buộc phải bằng tiếng Việt không?
Pháp luật
Trung tâm thanh toán bù trừ séc là gì? Trung tâm thanh toán bù trừ séc có được quy định về kích thước séc không?
Pháp luật
Khách hàng có bắt buộc phải mua lại công cụ chuyển nhượng khi hết thời hạn chiết khấu hay không?
Pháp luật
Khi được chấp thuận chiết khấu công cụ chuyển nhượng thì khách hàng cần bàn giao công cụ cho ngân hàng trong thời hạn bao lâu?
Pháp luật
Thời hạn chiết khấu trong hợp đồng chiết khấu công cụ chuyển nhượng của ngân hàng thương mại là bao lâu?
Pháp luật
Mức lãi suất trong hợp đồng chiết khấu công cụ chuyển nhượng, giấy tờ có giá khác phải đảm bảo trong mức bao nhiêu phần trăm?
Pháp luật
Hối phiếu nhận nợ có phải công cụ giá sử dụng trong hoạt động chiết khấu công cụ chuyển nhượng của ngân hàng thương mại không?
Xem thêm...
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào