Người bị kết án phạt tù có nhân thân tốt thì có được hưởng án treo không? Cơ quan nào có thẩm quyền ấn định thời gian thử thách đối với người phạm tội được hưởng án treo?

Cụ thể tôi có người chú do có hành vi gây thương tích nên sắp tới có nguy cơ bị kết án phạt tù, biết chú tôi có nhân thân tốt. Vậy nên tôi muốn tìm hiểu về vấn đề hưởng án treo. Cho tôi hỏi người bị kết án phạt tù có nhân thân tốt thì có được hưởng án treo không? Cơ quan nào có thẩm quyền ấn định thời gian thử thách đối với người phạm tội được hưởng án treo? Câu hỏi của chị Quỳnh Thy ở Hà Giang.

Người bị kết án phạt tù có nhân thân tốt thì có được hưởng án treo không?

Căn cứ Điều 2 Nghị quyết 02/2018/NQ-HĐTP, được bổ sung bởi điểm b khoản 1 Điều 1 Nghị quyết 01/2022/NQ-HĐTP quy định về điều kiện cho người bị kết án phạt tù được hưởng án treo như sau:

Điều kiện cho người bị kết án phạt tù được hưởng án treo
Người bị xử phạt tù có thể được xem xét cho hưởng án treo khi có đủ các điều kiện sau đây:
1. Bị xử phạt tù không quá 03 năm.
2. Có nhân thân tốt.
Được coi là có nhân thân tốt nếu ngoài lần phạm tội này, người phạm tội luôn chấp hành đúng chính sách, pháp luật và thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ của công dân ở nơi cư trú, nơi làm việc.
Đối với người đã bị kết án nhưng thuộc trường hợp được coi là không có án tích, người bị kết án nhưng đã được xóa án tích, người đã bị xử phạt vi phạm hành chính hoặc bị xử lý kỷ luật mà thời gian được coi là chưa bị xử phạt vi phạm hành chính, chưa bị xử lý kỷ luật tính đến ngày phạm tội lần này đã quá 06 tháng, nếu xét thấy tính chất, mức độ của tội phạm mới được thực hiện thuộc trường hợp ít nghiêm trọng hoặc người phạm tội là đồng phạm có vai trò không đáng kể trong vụ án và có đủ các điều kiện khác thì cũng có thể cho hưởng án treo.
3. Có từ 02 tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự trở lên, trong đó có ít nhất 01 tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự quy định tại khoản 1 Điều 51 của Bộ luật Hình sự và không có tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự quy định tại khoản 1 Điều 52 của Bộ luật Hình sự.
Trường hợp có tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự thì số tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự phải nhiều hơn số tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự từ 02 tình tiết trở lên, trong đó có ít nhất 01 tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự quy định tại khoản 1 Điều 51 của Bộ luật Hình sự.
4. Có nơi cư trú rõ ràng hoặc nơi làm việc ổn định để cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giám sát, giáo dục.
Nơi cư trú rõ ràng là nơi tạm trú hoặc thường trú có địa chỉ được xác định cụ thể theo quy định của Luật Cư trú mà người được hưởng án treo về cư trú, sinh sống thường xuyên sau khi được hưởng án treo.
Nơi làm việc ổn định là nơi người phạm tội làm việc có thời hạn từ 01 năm trở lên theo hợp đồng lao động hoặc theo quyết định của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền.
5. Xét thấy không cần phải bắt chấp hành hình phạt tù nếu người phạm tội có khả năng tự cải tạo và việc cho họ hưởng án treo không gây nguy hiểm cho xã hội; không ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội.
6. Khi xem xét, quyết định cho bị cáo hưởng án treo Tòa án phải xem xét thận trọng, chặt chẽ các điều kiện để bảo đảm việc cho hưởng án treo đúng quy định của pháp luật, đặc biệt là đối với các trường hợp hướng dẫn tại khoản 2, khoản 4 và khoản 5 Điều 3 Nghị quyết này.

Theo đó, người bị kết án phạt tù được hưởng án treo khi đáp ứng các điều kiện được quy định tại Điều 2 nêu trên.

Như vậy, khi chú bạn bị kết án phạt tù để được hưởng án treo thì ngoài có nhân thân tốt ra thì chú bạn cần phải đáp ứng được những điều kiện khác được quy định tại Điều 2 nêu trên.

Hưởng án treo

Hưởng án treo (Hình từ Internet)

Trường hợp nào người bị kết án phạt tù không cho hưởng án treo?

Căn cứ Điều 3 Nghị quyết 02/2018/NQ-HĐTP, được sửa đổi bởi điểm a, điểm b, điểm c khoản 2 Điều 1 Nghị quyết 01/2022/NQ-HĐTP quy định về những trường hợp không cho hưởng án treo như sau:

Những trường hợp không cho hưởng án treo
1. Người phạm tội là người chủ mưu, cầm đầu, chỉ huy, ngoan cố chống đối, côn đồ, dùng thủ đoạn xảo quyệt, có tính chất chuyên nghiệp, lợi dụng chức vụ quyền hạn để trục lợi, cố ý gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng.
2. Người thực hiện hành vi phạm tội bỏ trốn và đã bị các cơ quan tiến hành tố tụng truy nã hoặc yêu cầu truy nã, trừ trường hợp đã ra đầu thú trước khi có quyết định đưa vụ án ra xét xử.
3. Người được hưởng án treo phạm tội mới trong thời gian thử thách; người đang được hưởng án treo bị xét xử về một tội phạm khác thực hiện trước khi được hưởng án treo.
4. Người phạm tội bị xét xử trong cùng một lần về nhiều tội, trừ một trong các trường hợp sau đây:
a) Người phạm tội là người dưới 18 tuổi;
b) Người phạm tội bị xét xử và kết án về 02 tội đều là tội phạm ít nghiêm trọng hoặc người phạm tội là người giúp sức trong vụ án đồng phạm với vai trò không đáng kể.
5. Người phạm tội 02 lần trở lên, trừ một trong các trường hợp sau:
a) Người phạm tội là người dưới 18 tuổi;
b) Các lần phạm tội đều là tội phạm ít nghiêm trọng;
c) Các lần phạm tội, người phạm tội là người giúp sức trong vụ án đồng phạm với vai trò không đáng kể;
d) Các lần phạm tội do người phạm tội tự thú
6. Người phạm tội thuộc trường hợp tái phạm, tái phạm nguy hiểm.

Như vậy, những người phạm tội thuộc các trường hợp được quy định tại Điều 3 nêu trên thì sẽ không cho hưởng án treo.

Trong đó có trường hợp người được hưởng án treo phạm tội mới trong thời gian thử thách; người đang được hưởng án treo bị xét xử về một tội phạm khác thực hiện trước khi được hưởng án treo.

Cơ quan nào có thẩm quyền ấn định thời gian thử thách đối với người phạm tội được hưởng án treo?

Theo Điều 4 Nghị quyết 02/2018/NQ-HĐTP quy định về ấn định thời gian thử thách như sau:

Ấn định thời gian thử thách
Khi cho người phạm tội hưởng án treo, Tòa án phải ấn định thời gian thử thách bằng hai lần mức hình phạt tù, nhưng không được dưới 01 năm và không được quá 05 năm.

Theo quy định trên, khi cho người phạm tội hưởng án treo, Tòa án sẽ có thẩm quyền ấn định thời gian thử thách.

Thời gian thử thách bằng hai lần mức hình phạt tù nhưng không được dưới 01 năm và không được quá 05 năm.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Án treo

Trần Thị Tuyết Vân

Án treo
Căn cứ pháp lý
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về Án treo có thể đặt câu hỏi tại đây.

TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Án treo
MỚI NHẤT
Pháp luật
Phân biệt án treo và cải tạo không giam giữ? Bản án tuyên người bị kết án phạt tù được hưởng án treo phải có nội dung gì?
Pháp luật
Đang hưởng án treo về tội trộm cắp tài sản nhưng tiếp tục phạm tội thì áp dụng hình phạt như thế nào?
Pháp luật
Điều kiện cho người bị kết án phạt tù được hưởng án treo là gì? Những trường hợp nào không cho hưởng án treo?
Pháp luật
Để tòa tuyên án cho một người được hưởng án treo thì người đó cần đáp ứng những nội dung gì? Có trường hợp nào được rút ngắn thời gian hưởng án treo không?
Pháp luật
Thời gian thử thách trong án treo tính như thế nào? Về việc ấn định thời gian thử thách và thời điểm bắt đầu tính thời gian thử thách được xác định như thế nào?
Pháp luật
Án treo là gì? Điều kiện được hưởng án treo năm 2024? Người bị phạt án treo có được tiếp tục đi làm không?
Pháp luật
Án treo là gì? Có phải là treo phạm nhân lên? Điều kiện và mức rút ngắn thời gian thử thách của án treo thế nào?
Pháp luật
Thời gian thử thách của án treo được tính từ ngày bản án treo có hiệu lực pháp luật đúng không?
Pháp luật
Trường hợp một người đang được hưởng án treo thì có bị tước quyền bầu cử hay không?
Pháp luật
Người được hưởng án treo sẽ phải tuân thủ những nghĩa vụ gì? Điều kiện để rút ngắn thời gian thử thách của người được hưởng án treo là gì?
Xem thêm...
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào