Người bị khởi tố thì có được xem là tội phạm hay chưa? Khi nào người bị khởi tố được xem là tội phạm?

Cho tôi hỏi nếu bị khởi tố về tội đánh bạc thì có được coi là tội phạm chưa ạ? Khi nào thì người bị khởi tố được xem là tội phạm vậy? Có phải từ khi có quyết định khởi tố không? - Câu hỏi của anh Văn Hưng (Đồng Nai).

Người bị khởi tố thì có được xem là tội phạm hay chưa? Khi nào người bị khởi tố được xem là tội phạm?

Căn cứ theo Điều 13 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 quy định về nguyên tắc suy đoán vô tội trong tố tụng hình sự như sau:

Suy đoán vô tội
Người bị buộc tội được coi là không có tội cho đến khi được chứng minh theo trình tự, thủ tục do Bộ luật này quy định và có bản án kết tội của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật.
Khi không đủ và không thể làm sáng tỏ căn cứ để buộc tội, kết tội theo trình tự, thủ tục do Bộ luật này quy định thì cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng phải kết luận người bị buộc tội không có tội.

Bên cạnh đó, theo khoản 1 Điều 60 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 thì người bị khởi tố trong vụ án hình sự chính là bị can. Đồng thời, cũng theo theo điểm đ khoản 1 Điều 4 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 thì người bị buộc tội bao gồm người bị bắt, người bị tạm giữ, bị can, bị cáo.

Như vậy, theo quy định nêu trên, người bị buộc tội hay người mới bị khởi tố về hình sự thì chưa được xem là tội phạm. Chỉ khi đã chứng minh được họ phạm tội theo trình tự, thủ tục do Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 quy định và có bản án kết tội của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật thì người bị buộc tội hay người bị khởi tố về hình sự mới được xem là tội phạm.

Khởi tố hình sự

Người bị khởi tố có được xem là tội phạm không? (Hình từ Internet)

Người bị khởi tố có cần phải chứng minh mình vô tội hay không?

Tại Điều 15 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015, quy định về việc xác định sự thật vụ án như sau:

Xác định sự thật của vụ án
Trách nhiệm chứng minh tội phạm thuộc về cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng. Người bị buộc tội có quyền nhưng không buộc phải chứng minh là mình vô tội.
Trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng phải áp dụng các biện pháp hợp pháp để xác định sự thật của vụ án một cách khách quan, toàn diện và đầy đủ, làm rõ chứng cứ xác định có tội và chứng cứ xác định vô tội, tình tiết tăng nặng và tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự của người bị buộc tội.

Theo đó, việc chứng minh tội phạm là trách nhiệm của cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng. Người bị buộc tội hay người bị khởi tố về hình sự có quyền chứng minh mình vô tội chứ không bắt buộc phải chứng minh.

Người bị khởi tố về hình sự có những quyền và nghĩa vụ như thế nào?

Căn cứ theo Điều 60 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015, thì người bị khởi tố về hình sự hay còn gọi là bị can sẽ có những quyền và nghĩa vụ như sau:

Bị can
...
2. Bị can có quyền:
a) Được biết lý do mình bị khởi tố;
b) Được thông báo, giải thích về quyền và nghĩa vụ quy định tại Điều này;
c) Nhận quyết định khởi tố bị can; quyết định thay đổi, bổ sung quyết định khởi tố bị can, quyết định phê chuẩn quyết định khởi tố bị can, quyết định phê chuẩn quyết định thay đổi, bổ sung quyết định khởi tố bị can; quyết định áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp ngăn chặn, biện pháp cưỡng chế; bản kết luận điều tra; quyết định đình chỉ, tạm đình chỉ điều tra; quyết định đình chỉ, tạm đình chỉ vụ án; bản cáo trạng, quyết định truy tố và các quyết định tố tụng khác theo quy định của Bộ luật này;
d) Trình bày lời khai, trình bày ý kiến, không buộc phải đưa ra lời khai chống lại chính mình hoặc buộc phải nhận mình có tội;
đ) Đưa ra chứng cứ, tài liệu, đồ vật, yêu cầu;
e) Trình bày ý kiến về chứng cứ, tài liệu, đồ vật liên quan và yêu cầu người có thẩm quyền tiến hành tố tụng kiểm tra, đánh giá;
g) Đề nghị giám định, định giá tài sản; đề nghị thay đổi người có thẩm quyền tiến hành tố tụng, người giám định, người định giá tài sản, người phiên dịch, người dịch thuật;
h) Tự bào chữa, nhờ người bào chữa;
i) Đọc, ghi chép bản sao tài liệu hoặc tài liệu được số hóa liên quan đến việc buộc tội, gỡ tội hoặc bản sao tài liệu khác liên quan đến việc bào chữa kể từ khi kết thúc điều tra khi có yêu cầu;
k) Khiếu nại quyết định, hành vi tố tụng của cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng.
3. Bị can có nghĩa vụ:
a) Có mặt theo giấy triệu tập của người có thẩm quyền tiến hành tố tụng. Trường hợp vắng mặt không vì lý do bất khả kháng hoặc không do trở ngại khách quan thì có thể bị áp giải, nếu bỏ trốn thì bị truy nã;
b) Chấp hành quyết định, yêu cầu của cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng.
Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Tội phạm

Đinh Thị Ngọc Huyền

Tội phạm
Căn cứ pháp lý
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về Tội phạm có thể đặt câu hỏi tại đây.

TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Tội phạm
MỚI NHẤT
Pháp luật
Người bị kết án với lỗi vô ý về tội phạm ít nghiêm trọng được hưởng án treo thực hiện hành vi phạm tội mới trong thời gian thử thách thì tổng hợp hình phạt như thế nào?
Pháp luật
Một số tình tiết là dấu hiệu định tội theo Dự thảo Nghị quyết hướng dẫn áp dụng một số quy định tại các Điều 347, Điều 348, Điều 349, Điều 350 của Bộ luật Hình sự?
Pháp luật
Mẫu thông báo về việc tiếp nhận nguồn tin về tội phạm mới nhất? Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra có trách nhiệm giải quyết nguồn tin về tội phạm không?
Pháp luật
Thế nào là tội phạm rất nghiêm trọng? Người bị kết án về tội phạm rất nghiêm trọng có bị tịch thu tài sản?
Pháp luật
Người bị khởi tố thì có được xem là tội phạm hay chưa? Khi nào người bị khởi tố được xem là tội phạm?
Pháp luật
Mẫu quyết định thay đổi cấp phó giải quyết nguồn tin về tội phạm dùng cho cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra hình sự mới nhất?
Pháp luật
Căn cứ vào tính chất mức độ nguy hiểm cho xã hội thì tội phạm được chia làm mấy loại? Không áp dụng thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự đối với trường hợp nào?
Pháp luật
Tội vi phạm quy định về kế toán gây hậu quả nghiêm trọng được quy định như thế nào? Người che giấu tội phạm đối với tội này sẽ bị xử lý như thế nào?
Pháp luật
Tội phạm hình sự có bao gồm những hành vi mang tính chất nguy hiểm cho xã hội không đáng kể do con người gây ra hay không?
Pháp luật
Trách nhiệm triển khai đảm bảo an toàn trật tự, trấn áp các loại tội phạm dịp cuối năm 2022 của Bộ Công an do Chính phủ đề ra như thế nào?
Xem thêm...
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào