Người có chức vụ, quyền hạn được xác định là có xung đột lợi ích theo quy định pháp luật về phòng chống tham nhũng trong trường hợp nào?

Em ơi cho chị hỏi: Người có chức vụ, quyền hạn được xác định là có xung đột lợi ích theo quy định pháp luật về phòng chống tham nhũng trong trường hợp nào? Khi có các thông tin, báo cáo về xung đột lợi ích thì sẽ được xử lý như thế nào? Đây là câu hỏi của chị An Di đến từ Đà Nẵng.

Người có chức vụ, quyền hạn được xác định là có xung đột lợi ích theo quy định pháp luật về phòng chống tham nhũng trong trường hợp nào?

Căn cứ theo Điều 29 Nghị định 59/2019/NĐ-CP quy định như sau:

Các trường hợp xung đột lợi ích
Người có chức vụ, quyền hạn được xác định là có xung đột lợi ích khi có dấu hiệu rõ ràng cho rằng người đó thuộc hoặc sẽ thuộc một trong các trường hợp sau đây:
1. Nhận tiền, tài sản hoặc lợi ích khác của cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân liên quan đến công việc do mình giải quyết hoặc thuộc phạm vi quản lý của mình;
2. Thành lập, tham gia quản lý, điều hành doanh nghiệp tư nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, công ty hợp danh, hợp tác xã, trừ trường hợp luật có quy định khác;
3. Tư vấn cho doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân khác ở trong nước và nước ngoài về công việc có liên quan đến bí mật nhà nước, bí mật công tác, công việc thuộc thẩm quyền giải quyết hoặc tham gia giải quyết;
4. Sử dụng những thông tin có được nhờ chức vụ, quyền hạn của mình để vụ lợi hoặc để phục vụ lợi ích của tổ chức hoặc cá nhân khác;
5. Bố trí vợ hoặc chồng, bố, mẹ, con, anh, chị, em ruột của mình giữ chức vụ quản lý về tổ chức nhân sự, kế toán, làm thủ quỹ, thủ kho trong cơ quan, tổ chức, đơn vị hoặc giao dịch, mua bán hàng hóa, dịch vụ, ký kết hợp đồng cho cơ quan, tổ chức, đơn vị do mình là người đứng đầu hoặc cấp phó của người đứng đầu;
6. Góp vốn vào doanh nghiệp hoạt động trong phạm vi ngành, nghề do mình trực tiếp thực hiện việc quản lý nhà nước hoặc để vợ hoặc chồng, bố, mẹ, con kinh doanh trong phạm vi ngành, nghề do mình trực tiếp thực hiện việc quản lý nhà nước;
7. Ký kết hợp đồng với doanh nghiệp thuộc sở hữu của vợ hoặc chồng, bố, mẹ, con, anh, chị, em ruột hoặc để doanh nghiệp thuộc sở hữu của vợ hoặc chồng, bố, mẹ, con, anh, chị, em ruột tham dự các gói thầu của cơ quan, tổ chức, đơn vị mình khi được giao thực hiện các giao dịch, mua bán hàng hóa, dịch vụ, ký kết hợp đồng cho cơ quan, tổ chức, đơn vị đó;
8. Có vợ hoặc chồng, bố, mẹ, con, anh, chị, em ruột là người có quyền, lợi ích trực tiếp liên quan đến việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ của mình;
9. Can thiệp hoặc tác động không đúng đến hoạt động của cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có thẩm quyền vì vụ lợi.

Như vậy người có chức vụ, quyền hạn được xác định là có xung đột lợi ích theo quy định pháp luật về phòng chống tham nhũng khi có dấu hiệu rõ ràng cho rằng người đó thuộc hoặc sẽ thuộc một trong các trường hợp được nêu tại quy định trên.

Xung đột lợi ích

Xung đột lợi ích (Hình từ Internet)

Thông tin, báo cáo về xung đột lợi ích được thực hiện trong thời hạn bao lâu? Và cần làm rõ các nội dung nào?

Căn cứ theo khoản 3 Điều 30 Nghị định 59/2019/NĐ-CP quy định như sau:

Thông tin, báo cáo về xung đột lợi ích
1. Người có chức vụ, quyền hạn khi được phân công công việc hoặc trong quá trình thực hiện nhiệm vụ, công vụ nếu biết hoặc buộc phải biết nhiệm vụ, công vụ được giao có xung đột lợi ích thì phải báo cáo bằng văn bản với người trực tiếp quản lý, sử dụng để xem xét, xử lý theo quy định.
2. Cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân khi phát hiện xung đột lợi ích của người có chức vụ, quyền hạn thì phải thông tin, báo cáo bằng văn bản cho người trực tiếp quản lý, sử dụng người đó để xem xét, xử lý.
3. Thông tin, báo cáo về xung đột lợi ích được thực hiện trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày biết được hoặc phát hiện được nhiệm vụ, công vụ được giao có xung đột lợi ích với người được giao nhiệm vụ, công vụ. Thông tin, báo cáo về xung đột lợi ích được thể hiện bằng văn bản và làm rõ các nội dung sau:
a) Tình huống có xung đột lợi ích;
b) Thời điểm diễn ra và biết được hoặc phát hiện được xung đột lợi ích;
c) Mức độ ảnh hưởng hoặc sẽ ảnh hưởng không đúng đến việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ của người có chức vụ, quyền hạn;
d) Đề nghị hoặc kiến nghị biện pháp kiểm soát xung đột lợi ích.

Như vậy thông tin, báo cáo về xung đột lợi ích được thực hiện trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày biết được hoặc phát hiện được nhiệm vụ, công vụ được giao có xung đột lợi ích với người được giao nhiệm vụ, công vụ.

Thông tin, báo cáo về xung đột lợi ích được thể hiện bằng văn bản và làm rõ các nội dung sau:

- Tình huống có xung đột lợi ích;

- Thời điểm diễn ra và biết được hoặc phát hiện được xung đột lợi ích;

- Mức độ ảnh hưởng hoặc sẽ ảnh hưởng không đúng đến việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ của người có chức vụ, quyền hạn;

- Đề nghị hoặc kiến nghị biện pháp kiểm soát xung đột lợi ích.

Khi có các thông tin, báo cáo về xung đột lợi ích thì sẽ được xử lý như thế nào?

Căn cứ theo Điều 31 Nghị định 59/2019/NĐ-CP, được sửa đổi bởi khoản 3 Điều 1 Nghị định 134/2021/NĐ-CP quy định như sau:

Xử lý thông tin, báo cáo về xung đột lợi ích
1. Người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị quản lý, sử dụng người có chức vụ, quyền hạn có thẩm quyền tiếp nhận, xử lý thông tin, báo cáo về xung đột lợi ích. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được thông tin, báo cáo thì người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị quyết định hoặc đề nghị người có thẩm quyền quản lý người đó áp dụng một trong các biện pháp kiểm soát xung đột lợi ích quy định tại các Điều 32, 33 và 34 của Nghị định này hoặc xử lý theo quy định của pháp luật.
2. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày xử lý thông tin, báo cáo về xung đột lợi ích, cơ quan, tổ chức, đơn vị xử lý thông tin, báo cáo xung đột lợi ích phải thông báo bằng văn bản tới người có xung đột lợi ích và cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có thông tin, báo cáo về xung đột lợi ích.

Như vậy khi có các thông tin, báo cáo về xung đột lợi ích thì sẽ được xử lý như quy định trên.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Phòng chống tham nhũng

Nguyễn Nhật Vy

Phòng chống tham nhũng
Xung đột lợi ích
Căn cứ pháp lý
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về Phòng chống tham nhũng có thể đặt câu hỏi tại đây.

TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Phòng chống tham nhũng Xung đột lợi ích
MỚI NHẤT
Pháp luật
Phương thức kiểm soát quyền lực phòng chống tham nhũng, tiêu cực trong quản lý, sử dụng tài chính, tài sản công theo Quy định 189 ra sao?
Pháp luật
Những hành vi tham nhũng, tiêu cực trong quản lý, sử dụng tài sản công theo Quy định 189 áp dụng từ 8 10?
Pháp luật
Xử lý hành vi tham nhũng, tiêu cực trong quản lý, sử dụng tài chính, tài sản công theo Quy định 189 như thế nào?
Pháp luật
Ban hành Quy định 189 về kiểm soát quyền lực, phòng chống tham nhũng, tiêu cực trong quản lý, sử dụng tài chính, tài sản công?
Pháp luật
Link đọc Sách Kiên quyết kiên trì đấu tranh phòng chống tham nhũng PDF của cố Tổng Bí thư Nguyễn Phú Trọng?
Pháp luật
Đáp án tuần 3 - ngày 4 Cuộc thi trực tuyến Tìm hiểu chính sách, pháp luật về phòng chống tham nhũng, tiêu cực tỉnh Lạng Sơn?
Pháp luật
Ban Chỉ đạo Trung ương về phòng chống tham nhũng, tiêu cực do ai lập? Chịu sự lãnh đạo, chỉ đạo trực tiếp của cơ quan nào?
Pháp luật
Mẫu bài thu hoạch phòng chống tham nhũng 2024 hay nhất? Các bài viết về phòng chống tham nhũng 2024?
Pháp luật
Giải Báo chí thành phố về phòng chống tham nhũng tiêu cực năm 2024 có thể lệ và thời gian dự thi thế nào?
Pháp luật
Thông tư 07/2024/TT-TTCP về thẩm quyền, nội dung thanh tra trách nhiệm thực hiện pháp luật về thanh tra, phòng, chống tham nhũng ra sao?
Xem thêm...
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào