Người cung cấp thông tin sai sự thật về hóa chất nguy hiểm trong Phiếu an toàn hóa chất thì bị xử phạt thế nào?

Tôi có thắc mắc liên quan đến hóa chất nguy hiểm. Cho tôi hỏi người cung cấp thông tin sai sự thật về hóa chất nguy hiểm trong Phiếu an toàn hóa chất thì bị xử phạt thế nào? Câu hỏi của anh N.T.H ở Lâm Đồng.

Người cung cấp thông tin sai sự thật về hóa chất nguy hiểm trong Phiếu an toàn hóa chất thì bị xử phạt thế nào?

Mức xử phạt đối với người cung cấp thông tin sai sự thật về hóa chất nguy hiểm trong Phiếu an toàn hóa chất được quy định tại khoản 2, điểm a khoản 5 Điều 23 Nghị định 71/2019/NĐ-CP, được sửa đổi bởi khoản 11 Điều 1 Nghị định 17/2022/NĐ-CP như sau:

Vi phạm quy định về Phiếu an toàn hóa chất
1. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với hành vi xây dựng thiếu mỗi nội dung bắt buộc của mỗi Phiếu an toàn hóa chất.
2. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi cung cấp thông tin sai sự thật về hóa chất nguy hiểm trong Phiếu an toàn hóa chất.
3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với hành vi không cung cấp Phiếu an toàn hóa chất cho cá nhân, tổ chức sử dụng hóa chất nguy hiểm để sản xuất sản phẩm, hàng hóa khác.
4. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi không lập Phiếu an toàn hóa chất bằng tiếng Việt cho hóa chất nguy hiểm mà đã đưa vào sử dụng, lưu thông trên thị trường.
5. Biện pháp khắc phục hậu quả;
a) Buộc cải chính thông tin sai sự thật trong Phiếu an toàn hóa chất đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 2 Điều này;
b) Buộc thu hồi hóa chất sản xuất trong nước hoặc nhập khẩu đã đưa vào sử dụng, lưu thông trên thị trường nhưng không lập Phiếu an toàn hóa chất bằng tiếng Việt đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 4 Điều này.

Theo quy định trên, người cung cấp thông tin sai sự thật về hóa chất nguy hiểm trong Phiếu an toàn hóa chất có thể bị xử phạt vi phạm hành chính với mức phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng và buộc cải chính thông tin sai sự thật trong Phiếu an toàn hóa chất.

Hóa chất nguy hiểm

Hóa chất nguy hiểm (Hình từ Internet)

Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính đối với người cung cấp thông tin sai sự thật về hóa chất nguy hiểm trong Phiếu an toàn hóa chất là bao lâu?

Theo điểm a khoản 1 Điều 6 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012, được sửa đổi bởi điểm a khoản 4 Điều 1 Luật Xử lý vi phạm hành chính sửa đổi 2020 quy định về thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính như sau:

Thời hiệu xử lý vi phạm hành chính
1. Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính được quy định như sau:
a) Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính là 01 năm, trừ các trường hợp sau đây:
Vi phạm hành chính về kế toán; hóa đơn; phí, lệ phí; kinh doanh bảo hiểm; quản lý giá; chứng khoán; sở hữu trí tuệ; xây dựng; thủy sản; lâm nghiệp; điều tra, quy hoạch, thăm dò, khai thác, sử dụng nguồn tài nguyên nước; hoạt động dầu khí và hoạt động khoáng sản khác; bảo vệ môi trường; năng lượng nguyên tử; quản lý, phát triển nhà và công sở; đất đai; đê điều; báo chí; xuất bản; sản xuất, xuất khẩu, nhập khẩu, kinh doanh hàng hóa; sản xuất, buôn bán hàng cấm, hàng giả; quản lý lao động ngoài nước thì thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính là 02 năm.
Vi phạm hành chính về thuế thì thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật về quản lý thuế;
...

Theo đó, thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính đối với người cung cấp thông tin sai sự thật về hóa chất nguy hiểm trong Phiếu an toàn hóa chất là 01 năm.

Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã được quyền xử phạt người cung cấp thông tin sai sự thật về hóa chất nguy hiểm trong Phiếu an toàn hóa chất không?

Việc Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã được quyền xử phạt người cung cấp thông tin sai sự thật về hóa chất nguy hiểm trong Phiếu an toàn hóa chất không được quy định tại điểm a khoản 1 Điều 65 Nghị định 71/2019/NĐ-CP, được sửa đổi bởi điểm a khoản 28 Điều 1 Nghị định 17/2022/NĐ-CP như sau:

Phân định thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của Chủ tịch Ủy ban nhân dân, Thanh tra, Công an nhân dân, Hải quan, Quản lý thị trường, Bộ đội biên phòng, Cảnh sát biển Việt Nam
1. Thẩm quyền xử phạt của Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp:
a) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có thẩm quyền xử phạt trong phạm vi quản lý của địa phương mình đối với các hành vi vi phạm quy định tại khoản 1, 2 Điều 5; khoản 1 Điều 7; khoản 1, 2 Điều 8; điểm a khoản 1, điểm a khoản 3, khoản 4 Điều 11; khoản 1, 2 Điều 12; khoản 1 Điều 14; khoản 1 Điều 15; khoản 1 Điều 20; Điều 21; khoản 1 Điều 22; khoản 1 Điều 23; khoản 1 Điều 24; điểm a, b khoản 1, điểm a khoản 2 Điều 25; điểm a, b, c khoản 1 Điều 27; Điều 28; khoản 1 Điều 29; khoản 1 Điều 30; khoản 1 Điều 33; khoản 1 Điều 34; khoản 1 Điều 35; Điều 36; khoản 1, 2 Điều 38; khoản 1 Điều 41; khoản 1 Điều 43; khoản 1 Điều 44; khoản 1 Điều 47; điểm a, b, đ khoản 1 Điều 49; khoản 1 Điều 53; khoản 1, 2 Điều 54; khoản 1 Điều 56 và khoản 1 Điều 57 Nghị định này.
...

Như vậy, dựa trên phân định thẩm quyền xử phạt thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã không được quyền xử phạt người cung cấp thông tin sai sự thật về hóa chất nguy hiểm trong Phiếu an toàn hóa chất.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Hóa chất nguy hiểm

Trần Thị Tuyết Vân

Hóa chất nguy hiểm
Cung cấp thông tin hóa chất
Căn cứ pháp lý
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về Hóa chất nguy hiểm có thể đặt câu hỏi tại đây.

TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Hóa chất nguy hiểm Cung cấp thông tin hóa chất
MỚI NHẤT
Pháp luật
Hóa chất nguy hiểm dễ cháy, nổ, tiếp xúc trực tiếp với các hóa chất nguy hiểm khác phải đảm bảo quy định ra sao?
Pháp luật
Kho chứa hóa chất nguy hiểm phải có các tài liệu, bảng, biển báo đảm bảo theo quy định như thế nào?
Pháp luật
Nhà xưởng có chứa hóa chất nguy hiểm lắp đặt hình đồ ở khoảng cách bao nhiêu mét? Nhân viên làm việc tiếp xúc với hóa chất nguy hiểm có cần huấn luyện an toàn kỹ thuật không?
Pháp luật
Hóa chất nguy hiểm dùng trong phòng thí nghiệm để nghiên cứu khoa học có cần phải được lưu giữ trong kho chứa riêng biệt không?
Pháp luật
Hóa chất nguy hiểm được phân loại như thế nào? Những hành vi nào bị nghiêm cấm trong hoạt động hóa chất?
Pháp luật
Tổ chức, cá nhân sử dụng hóa chất hoặc hóa chất nguy hiểm để sản xuất, kinh doanh thì có quyền và nghĩa vụ gì?
Pháp luật
Sự cố hóa chất được phòng ngừa như thế nào? Hóa chất nguy hiểm nào phải lên danh mục phòng ngừa, ứng phó sự cố hóa chất?
Pháp luật
Hóa chất nguy hiểm được quy định như thế nào? Khi làm việc, tiếp xúc với hóa chất nguy hiểm cần phải đạt những yêu cầu nào theo quy định?
Pháp luật
Nhà xưởng sản xuất hóa chất nguy hiểm có bắt buộc phải có các bảng và biển báo về hóa chất hay không?
Pháp luật
Thiết bị vận chuyển hóa chất nguy hiểm có cần phải có hệ thống phát tín hiệu cảnh báo trước khi khởi động hay không?
Xem thêm...
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào