Người đã yêu cầu khởi tố vụ án hình sự khi rút yêu cầu khởi tố thì Tòa án nhân dân cần xử lý như thế nào?

Cho tôi hỏi trong những trường hợp nào thì mới có thể khởi tố vụ án hình sự? Trường hợp người đã yêu cầu khởi tố vụ án hình sự khi rút yêu cầu khởi tố thì Tòa án nhân dân cần xử lý như thế nào? Khi có quyết định khởi tố vụ án hình sự thì cơ quan điều tra cần gửi quyết định đến Viện kiểm sát trong thời hạn bao nhiêu ngày? Câu hỏi của chị Thư từ Bến Tre

Việc khởi tố vụ án hình sự được thực hiện trong những trường hợp nào?

Căn cứ Điều 155 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 (được sửa đổi bởi khoản 3 Điều 1 Luật sửa đổi bổ sung một số Điều của Bộ luật Tố tụng hình sự 2021) quy định như sau:

Khởi tố vụ án hình sự theo yêu cầu của bị hại
1. Chỉ được khởi tố vụ án hình sự về tội phạm quy định tại khoản 1 các điều 134, 135, 136, 138, 139, 141, 143, 155 và 156 của Bộ Luật hình sự khi có yêu cầu của bị hại hoặc người đại diện của bị hại là người dưới 18 tuổi, người có nhược điểm về tâm thần hoặc thể chất hoặc đã chết.
...

Từ quy định trên thì có thể khởi tố vụ án hình sự về các tội như:

(1) Tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác;

(2) Tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác trong trạng thái tinh thần bị kích động mạnh;

(3) Tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác do vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng hoặc do vượt quá mức cần thiết khi bắt giữ người phạm tội;

(4) Tội vô ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác;

(5) Tội vô ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác do vi phạm quy tắc nghề nghiệp hoặc quy tắc hành chính;

(6) Tội hiếp dâm;

(7) Tội cưỡng dâm;

(8) Tội làm nhục người khác;

(9) Tội vu khống.

Người đã yêu cầu khởi tố vụ án hình sự khi rút yêu cầu khởi tố thì Tòa án nhân dân cần xử lý như thế nào?

Người đã yêu cầu khởi tố vụ án hình sự khi rút yêu cầu khởi tố thì Tòa án nhân dân cần xử lý như thế nào? (Hình từ Internet)

Khi có quyết định khởi tố vụ án hình sự thì cơ quan điều tra cần gửi quyết định đến Viện kiểm sát trong thời hạn bao nhiêu ngày?

Căn cứ Điều 154 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 quy định về quyết định khởi tố vụ án hình sự như sau:

Quyết định khởi tố vụ án hình sự
1. Quyết định khởi tố vụ án hình sự phải ghi rõ căn cứ khởi tố, điều, khoản của Bộ luật hình sự được áp dụng và các nội dung quy định tại khoản 2 Điều 132 của Bộ luật này.
2. Trong thời hạn 24 giờ kể từ khi ra quyết định khởi tố vụ án hình sự, Viện kiểm sát phải gửi quyết định đó đến Cơ quan điều tra có thẩm quyền để tiến hành điều tra.
Trong thời hạn 24 giờ kể từ khi ra quyết định khởi tố vụ án hình sự, Cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra phải gửi quyết định đó kèm theo tài liệu liên quan đến Viện kiểm sát có thẩm quyền để kiểm sát việc khởi tố.
Trong thời hạn 24 giờ kể từ khi ra quyết định khởi tố vụ án hình sự, Tòa án phải gửi quyết định đó kèm theo tài liệu liên quan đến Viện kiểm sát cùng cấp.

Theo đó, trong thời hạn 24 giờ (01 ngày) kể từ khi ra quyết định khởi tố vụ án hình sự, Cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra phải gửi quyết định khởi tố vụ án hình sự kèm theo tài liệu liên quan đến Viện kiểm sát có thẩm quyền để kiểm sát việc khởi tố.

Người đã yêu cầu khởi tố vụ án hình sự khi rút yêu cầu khởi tố thì Tòa án nhân dân cần xử lý như thế nào?

Căn cứ Điều 155 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 quy định về trường hợp rút yêu cầu khởi tố vụ án hình sự như sau

Khởi tố vụ án hình sự theo yêu cầu của bị hại
...
2. Trường hợp người đã yêu cầu khởi tố rút yêu cầu thì vụ án phải được đình chỉ, trừ trường hợp có căn cứ xác định người đã yêu cầu rút yêu cầu khởi tố trái với ý muốn của họ do bị ép buộc, cưỡng bức thì tuy người đã yêu cầu khởi tố rút yêu cầu, Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án vẫn tiếp tục tiến hành tố tụng đối với vụ án.
3. Bị hại hoặc người đại diện của bị hại đã rút yêu cầu khởi tố thì không có quyền yêu cầu lại, trừ trường hợp rút yêu cầu do bị ép buộc, cưỡng bức.

Như vậy, trường hợp người đã yêu cầu khởi tố vụ án hình sự rút yêu cầu thì vụ án phải được đình chỉ, trừ trường hợp có căn cứ xác định người đã yêu cầu rút yêu cầu khởi tố trái với ý muốn của họ do bị ép buộc, cưỡng bức thì tuy người đã yêu cầu khởi tố rút yêu cầu, Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án vẫn tiếp tục tiến hành tố tụng đối với vụ án.

Khác với Bộ luật Tố tụng hình sự 2003, thì hiện nay Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 đã không còn giới hạn về thời điểm mà người đã yêu cầu khởi tố rút yêu cầu. Do đó, tùy từng trường hợp cụ thể mà các Tòa án giải quyết.

Cụ thể, nội dung trên đã được Công văn 254/TANDTC-PC năm 2018 về người đã yêu cầu khởi tố vụ án hình sự rút yêu cầu theo quy định tại Điều 155 của Bộ luật Tố tụng hình sự do Tòa án nhân dân tối cao ban hành hướng dẫn như sau:

Tại giai đoạn xét xử sơ thẩm: Người đã yêu cầu khởi tố vụ án hình sự rút yêu cầu trước ngày mở phiên tòa sơ thẩm thì Thẩm phán chủ tọa phiên tòa căn cứ vào Điều 45 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015, điểm a khoản 1 Điều 282 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 ra quyết định đình chỉ vụ án.

Trường hợp người đã yêu cầu khởi tố vụ án hình sự rút yêu cầu tại phiên tòa thì Hội đồng xét xử hoặc Thẩm phán chủ tọa phiên tòa xét xử theo thủ tục rút gọn căn cứ vào khoản 2 Điều 155 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015, Điều 299 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 ra quyết định đình chỉ vụ án.

Trường hợp sau khi kết thúc phiên tòa sơ thẩm vẫn còn thời hạn kháng cáo, kháng nghị mà người đã yêu cầu khởi tố vụ án hình sự rút yêu cầu thì Tòa án phải hướng dẫn họ làm đơn kháng cáo để Tòa án cấp phúc thẩm xem xét giải quyết việc rút yêu cầu theo thủ tục phúc thẩm.

Tại giai đoạn xét xử phúc thẩm: Trường hợp có kháng cáo, kháng nghị mà tại giai đoạn xét xử phúc thẩm người đã yêu cầu khởi tố vụ án hình sự rút yêu cầu thì Hội đồng xét xử hoặc Thẩm phán chủ tọa phiên tòa xét xử theo thủ tục rút gọn căn cứ vào khoản 2 Điều 155 Bộ luật Tố tụng hình sự 201 và Điều 359 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 hủy bản án sơ thẩm và đình chỉ vụ án.

Trong bản án phúc thẩm, Tòa án phải nhận định rõ lý do hủy bản án sơ thẩm và đình chỉ vụ án là do người đã yêu cầu khởi tố vụ án hình sự rút yêu cầu, không phải do lỗi của Tòa án cấp sơ thẩm.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Khởi tố vụ án hình sự

Trần Thành Nhân

Khởi tố vụ án hình sự
Căn cứ pháp lý
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về Khởi tố vụ án hình sự có thể đặt câu hỏi tại đây.

TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Khởi tố vụ án hình sự
MỚI NHẤT
Pháp luật
Căn cứ khởi tố vụ án hình sự đối với tội lạm dụng chức vụ quyền hạn chiếm đoạt tài sản? Thẩm quyền khởi tố vụ án hình sự?
Pháp luật
Xác định những dấu hiệu gì để căn cứ khởi tố vụ án hình sự? Cơ quan nào có thẩm quyền khởi tố vụ án hình sự?
Pháp luật
Cấu thành tội phạm là gì? Yếu tố cấu thành tội phạm? Hành vi không cấu thành tội phạm có thể khởi tố hay không?
Pháp luật
Cơ quan có ra quyết định tạm đình chỉ công tác hay khi cán bộ bị tạm giam, khởi tố hình sự để điều tra không?
Pháp luật
Cơ quan có thẩm quyền phải ra quyết định khởi tố vụ án hình sự khi xác định một sự việc có dấu hiệu tội phạm đúng không?
Pháp luật
Cơ quan điều tra không đồng ý với việc hủy bỏ quyết định khởi tố của Viện kiểm sát thì có thể từ chối thực hiện không?
Pháp luật
Người đã yêu cầu khởi tố vụ án hình sự khi rút yêu cầu khởi tố thì Tòa án nhân dân cần xử lý như thế nào?
Pháp luật
Những tội phạm nào chỉ thực hiện khởi tố khi có đơn yêu cầu của bị hại? Nguyên tắc tiếp nhận, giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố ra sao?
Pháp luật
Văn bản kiến nghị khởi tố cần chuyển đến cơ quan nào trong trường hợp chưa xác định được thẩm quyền điều tra?
Pháp luật
Mẫu Quyết định khởi tố vụ án hình sự mới nhất hiện nay như thế nào? Cơ quan nào có thẩm quyền khởi tố vụ án hình sự?
Xem thêm...
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào