Người đang tham gia nghĩa vụ dân quân tự vệ có thể xin ra quân trước thời hạn nếu trở thành lao động chính trong nhà hay không?

Cho tôi hỏi, ba tôi do bị tai nạn lao động nên không thể tiếp tục làm việc được nữa, mẹ tôi trước giờ chỉ lo nội trợ trong nhà không có đi làm do đó tôi trở thành lao động chính trong nhà. Vậy tôi có thể xin địa phương xác nhận hoàn thành nghĩa vụ dân quân tự vệ trước thời hạn để tập trung đi làm lo cho gia đình không? Câu hỏi của anh H từ TP.HCM

Người đang tham gia nghĩa vụ dân quân tự vệ có thể xin ra quân trước thời hạn nếu trở thành lao động chính trong nhà hay không?

Các trường hợp cá nhân đang tham gia nghĩa vụ dân quân tự vệ được xét ra quân trước thời hạn được quy định tại khoản 1 Điều 12 Luật Dân quân tự vệ 2019 như sau:

Thôi thực hiện nghĩa vụ tham gia Dân quân tự vệ trước thời hạn, đưa ra khỏi danh sách Dân quân tự vệ
1. Thôi thực hiện nghĩa vụ tham gia Dân quân tự vệ trước thời hạn trong trường hợp sau đây:
a) Dân quân tự vệ nữ mang thai hoặc nuôi con dưới 36 tháng tuổi, Dân quân tự vệ nam một mình nuôi con dưới 36 tháng tuổi;
b) Không đủ sức khỏe thực hiện nhiệm vụ của Dân quân tự vệ;
c) Hoàn cảnh gia đình khó khăn đột xuất không có điều kiện tiếp tục thực hiện nghĩa vụ tham gia Dân quân tự vệ được Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi không có đơn vị hành chính cấp xã, người đứng đầu cơ quan, tổ chức xác nhận;
d) Có lệnh gọi nhập ngũ hoặc lệnh gọi thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân; có quyết định tuyển dụng vào công chức, viên chức, công nhân quốc phòng, công nhân công an;
đ) Có giấy báo và vào học ở cơ sở giáo dục đại học, cơ sở giáo dục nghề nghiệp, trường của cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội; người có giấy báo và đi lao động, học tập, làm việc ở nước ngoài.
...

Theo đó, trong trường hợp người đang tham gia nghĩa vụ dân quân tự vệ do hoàn cảnh gia đình mà trở thành lao động chính trong nhà và không thể tiếp tục thực hiện nghĩa vụ sau khi đã thực hiện các biện pháp khắc phục cần thiết thì có thể xin ra quân trước thời hạn.

Lưu ý: Việc ra quân cần được Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi không có đơn vị hành chính cấp xã, người đứng đầu cơ quan, tổ chức xác nhận thì mới hợp lệ.

>>> Có thể tham khảo mẫu đơn xin hoàn thành nghĩa vụ dân quân tự vệ trước thời hạn sau: TẢI VỀ

Người đang tham gia nghĩa vụ dân quân tự vệ có thể xin ra quân trước thời hạn nếu trở thành lao động chính trong nhà hay không?

Người đang tham gia nghĩa vụ dân quân tự vệ có thể xin ra quân trước thời hạn nếu trở thành lao động chính trong nhà hay không? (Hình từ Internet)

Người hoàn thành nghĩa vụ dân quân tự vệ trước thời hạn có phải tham gia nghĩa vụ quân sự nữa hay không?

* Đối với dân quân thường trực

Trường hợp nếu bạn đang tham gia dân quân tự vệ thuộc lực lượng dân quân thường trực và được xác nhận hoàn thành nghĩa vụ trước thời hạn thì căn cứ quy định tại Điều 4 Luật Nghĩa vụ quân sự 2015 (sửa đổi bởi điểm a khoản 1 Điều 49 Luật Dân quân tự vệ 2019) như sau:

Nghĩa vụ quân sự
...
4. Công dân thuộc một trong các trường hợp sau đây được công nhận hoàn thành nghĩa vụ quân sự tại ngũ trong thời bình:
a) Dân quân thường trực có ít nhất 24 tháng phục vụ thì được công nhận hoàn thành thực hiện nghĩa vụ quân sự tại ngũ trong thời bình, do Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy quân sự cấp huyện quyết định theo đề nghị của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc trưởng thôn nơi không có đơn vị hành chính cấp xã, người đứng đầu cơ quan, tổ chức;
....

Cá nhân tham gia dân quân thường trực được xác nhận thành nghĩa vụ dân quân tự vệ trước thời hạn sẽ tương đương với hoàn thành thực hiện nghĩa vụ quân sự tại ngũ trong thời bình. Do đó, cá nhân sẽ không phải thực hiện nghĩa vụ quân sự nữa.

* Đối với dân quân cơ động

Trường hợp nếu bạn đang tham gia dân quân tự vệ thuộc lực lượng dân quân cơ động thì theo khoản 2 Điều 41 Luật Nghĩa vụ quân sự 2015 thì các trường hợp được miễn nghĩa vụ quân sự gồm:

(1) Con của liệt sĩ, con của thương binh hạng một;

(2) Một anh hoặc một em trai của liệt sĩ;

(3) Một con của thương binh hạng hai; một con của bệnh binh suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên; một con của người nhiễm chất độc da cam suy giảm khả năng lao động từ 81 % trở lên;

(4) Người làm công tác cơ yếu không phải là quân nhân, Công an nhân dân;

(5) Cán bộ, công chức, viên chức, thanh niên xung phong được điều động đến công tác, làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật từ 24 tháng trở lên.

Theo đó, trường hợp cá nhân hoàn thành thành nghĩa vụ dân quân tự vệ trước thời hạn do trở thành lao động chính trong gia đình không thuộc trường hợp được miễn nghĩa vụ quân sự.

Tuy nhiên dựa theo quy định tại khoản 1 Điều 41 Luật Nghĩa vụ quân sự 2015 cá nhân là lao động duy nhất phải trực tiếp nuôi dưỡng thân nhân không còn khả năng lao động hoặc chưa đến tuổi lao động thì sẽ được tạm hoãn thực hiện nghĩa vụ quan sự.

Như vậy, kể cả khi đã hoàn thành nghĩa vụ dân quân tự vệ (trước hoặc đúng thời hạn) thì cá nhân vẫn có khả năng được gọi nhập ngũ.

Nhiệm vụ của dân quân tự vệ gồm những nhiệm vụ nào theo quy định hiện nay?

Theo Điều 5 Luật Dân quân tự vệ 2019 thì hiện nay dân quân tự vệ có những nhiệm vụ sau:

- Sẵn sàng chiến đấu, chiến đấu và phục vụ chiến đấu bảo vệ địa phương, cơ sở, cơ quan, tổ chức.

- Phối hợp với các đơn vị Quân đội nhân dân, Công an nhân dân và lực lượng khác trên địa bàn bảo vệ chủ quyền, an ninh biên giới quốc gia, hải đảo, vùng biển, vùng trời Việt Nam;

Tham gia xây dựng nền quốc phòng toàn dân, khu vực phòng thủ, bảo vệ an ninh quốc gia, bảo đảm trật tự, an toàn xã hội, đấu tranh phòng, chống tội phạm và vi phạm pháp luật theo quy định của pháp luật.

- Thực hiện nhiệm vụ huấn luyện quân sự, giáo dục chính trị, pháp luật, hội thi, hội thao, diễn tập.

- Tham gia thực hiện các biện pháp về chiến tranh thông tin, chiến tranh không gian mạng theo quy định của pháp luật, quyết định của cấp có thẩm quyền.

- Phòng, chống, khắc phục hậu quả thảm họa, sự cố, thiên tai, dịch bệnh, cháy, nổ; tìm kiếm, cứu nạn, cứu hộ; bảo vệ rừng, bảo vệ môi trường và nhiệm vụ phòng thủ dân sự khác theo quy định của pháp luật.

- Tuyên truyền, vận động Nhân dân thực hiện đường lối, quan điểm của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về quốc phòng, an ninh; tham gia xây dựng địa phương, cơ sở vững mạnh toàn diện, thực hiện chính sách xã hội.

- Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Dân quân tự vệ

Trần Thành Nhân

Dân quân tự vệ
Căn cứ pháp lý
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về Dân quân tự vệ có thể đặt câu hỏi tại đây.

TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Dân quân tự vệ
MỚI NHẤT
Pháp luật
Đã đi dân quân tự vệ vẫn phải đi nghĩa vụ quân sự nếu thuộc những trường hợp nào theo quy định?
Pháp luật
Điều kiện, tiêu chuẩn về sức khỏe đối với công dân tham gia dân quân tự vệ là gì? Công dân trốn tránh không tham gia dân quân tự vệ sẽ bị xử phạt như thế nào?
Pháp luật
Thời hạn đi dân quân tự vệ là bao nhiêu năm? Độ tuổi nào thì được đi dân quân tự vệ theo quy định?
Pháp luật
Chỉ huy Dân quân tự vệ bị tai nạn trong lúc thực hiện nhiệm vụ được giao nhưng không tham gia bảo hiểm xã hội thì được hưởng chế độ chính sách gì không?
Pháp luật
Mức trợ cấp một lần cho dân quân tự vệ thường trực khi được công nhận hoàn thành nghĩa vụ quân sự tại ngũ trong thời bình là bao nhiêu?
Pháp luật
Nếu đã tham gia dân quân tự vệ thì có phải tham gia nghĩa vụ quân sự nữa không? Thành phần tổ chức và nguyên tắc hoạt động của lực lượng dân quân tự vệ như thế nào?
Pháp luật
Về việc tuyển chọn tham gia nghĩa vụ dân quân tự vệ thì công dân có thể liên hệ ai để được hướng dẫn?
Pháp luật
Chế độ phụ cấp chức vụ chỉ huy Dân quân tự vệ tại chỗ đối với Trung đội trưởng được quy định thế nào?
Pháp luật
Thành phần của dân quân tự vệ bao gồm những gì? Thời hạn thực hiện nghĩa vụ dân quân tự vệ hiện nay là bao lâu?
Pháp luật
Công tác Dân quân tự vệ là gì? Các hành vi bị nghiêm cấm về Dân quân tự vệ có bao gồm phân biệt đối xử về giới trong công tác Dân quân tự vệ không?
Xem thêm...
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào