Người làm chứng có phải là người tham gia tố tụng không? Việc lấy lời khai của người làm chứng được thực hiện như thế nào?

Người làm chứng có phải là người tham gia tố tụng không? Cụ thể trên đương đi về nhà, tôi chứng kiến chiếc xe tải của anh A mất tay lái và đâm vào nhà người dân khiến 01 người tử vong tại chỗ, anh A đã bỏ trốn ngay sau đó.

Người làm chứng có phải là người tham gia tố tụng không?

Theo Điều 55 Bộ luật tố tụng Hình sự 2015 quy định về người tham gia tố tụng gồm:

"Điều 55. Người tham gia tố tụng

1. Người tố giác, báo tin về tội phạm, kiến nghị khởi tố.

2. Người bị tố giác, người bị kiến nghị khởi tố.

3. Người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp.

4. Người bị bắt.

5. Người bị tạm giữ.

6. Bị can.

7. Bị cáo.

8. Bị hại.

9. Nguyên đơn dân sự.

10. Bị đơn dân sự.

11. Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến vụ án.

12. Người làm chứng.

13. Người chứng kiến.

14. Người giám định.

15. Người định giá tài sản.

16. Người phiên dịch, người dịch thuật.

17. Người bào chữa.

18. Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của bị hại, đương sự.

19. Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người bị tố giác, bị kiến nghị khởi tố.

20. Người đại diện theo pháp luật của pháp nhân phạm tội, người đại diện khác theo quy định của Bộ luật này."

Theo Điều 66 Bộ luật tố tụng Hình sự 2015 quy đinh về người làm chứng:

"Điều 66. Người làm chứng
1. Người làm chứng là người biết được những tình tiết liên quan đến nguồn tin về tội phạm, về vụ án và được cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng triệu tập đến làm chứng."

Như vậy, bạn là người chứng kiến hành vi của anh A, là người biết về các tình tiết liên quan đến sự việc đó vì vậy bạn là người làm chứng. Theo Điều 55 Bộ luật tố tụng Hình sự 2015 quy định thì người làm chứng là người tham gia tố tụng, do đó bạn là người tham gia tố tụng và được cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng triệu tập đến làm chứng.

Người làm chứng có phải là người tham gia tố tụng không? Việc lấy lời khai của người làm chứng được thực hiện như thế nào?

Người làm chứng có phải là người tham gia tố tụng không?

Người làm chứng trong tố tụng hình sự được quy định như thế nào?

Theo Điều 66 Bộ luật tố tụng Hình sự 2015 quy định về người làm chứng:

"Điều 66. Người làm chứng

1. Người làm chứng là người biết được những tình tiết liên quan đến nguồn tin về tội phạm, về vụ án và được cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng triệu tập đến làm chứng.

2. Những người sau đây không được làm chứng:

a) Người bào chữa của người bị buộc tội;

b) Người do nhược điểm về tâm thần hoặc thể chất mà không có khả năng nhận thức được những tình tiết liên quan nguồn tin về tội phạm, về vụ án hoặc không có khả năng khai báo đúng đắn.

3. Người làm chứng có quyền:

a) Được thông báo, giải thích quyền và nghĩa vụ quy định tại Điều này;

b) Yêu cầu cơ quan triệu tập bảo vệ tính mạng, sức khoẻ, danh dự, nhân phẩm, tài sản và quyền, lợi ích hợp pháp khác của mình, người thân thích của mình khi bị đe dọa;

c) Khiếu nại quyết định, hành vi tố tụng của cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng liên quan đến việc mình tham gia làm chứng;

d) Được cơ quan triệu tập thanh toán chi phí đi lại và những chi phí khác theo quy định của pháp luật.

4. Người làm chứng có nghĩa vụ:

a) Có mặt theo giấy triệu tập của cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng. Trường hợp cố ý vắng mặt mà không vì lý do bất khả kháng hoặc không do trở ngại khách quan và việc vắng mặt của họ gây trở ngại cho việc giải quyết nguồn tin về tội phạm, khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử thì có thể bị dẫn giải;

b) Trình bày trung thực những tình tiết mà mình biết liên quan đến nguồn tin về tội phạm, về vụ án và lý do biết được những tình tiết đó.

5. Người làm chứng khai báo gian dối hoặc từ chối khai báo, trốn tránh việc khai báo mà không vì lý do bất khả kháng hoặc không do trở ngại khách quan thì phải chịu trách nhiệm hình sự theo quy định của Bộ luật hình sự.

6. Cơ quan, tổ chức nơi người làm chứng làm việc hoặc học tập có trách nhiệm tạo điều kiện để họ tham gia tố tụng."

Lấy lời khai của người làm chứng như thế nào?

Theo Điều 186 Bộ luật tố tụng Hình sự 2015 quy định về lấy lời khai người làm chứng như sau:

"Điều 186. Lấy lời khai người làm chứng
1. Việc lấy lời khai người làm chứng được tiến hành tại nơi tiến hành điều tra, nơi cư trú, nơi làm việc hoặc nơi học tập của người đó.
2. Nếu vụ án có nhiều người làm chứng thì phải lấy lời khai riêng từng người và không để cho họ tiếp xúc, trao đổi với nhau trong thời gian lấy lời khai.
3. Trước khi lấy lời khai, Điều tra viên, Cán bộ điều tra phải giải thích cho người làm chứng biết quyền và nghĩa vụ của họ theo quy định tại Điều 66 của Bộ luật này. Việc này phải ghi vào biên bản.
4. Trước khi hỏi về nội dung vụ án, Điều tra viên phải hỏi về mối quan hệ giữa người làm chứng với bị can, bị hại và những tình tiết khác về nhân thân của người làm chứng. Điều tra viên yêu cầu người làm chứng trình bày hoặc tự viết một cách trung thực và tự nguyện những gì họ biết về vụ án, sau đó mới đặt câu hỏi.
5. Trường hợp xét thấy việc lấy lời khai của Điều tra viên không khách quan hoặc có vi phạm pháp luật hoặc xét cần làm rõ chứng cứ, tài liệu để quyết định việc phê chuẩn hoặc không phê chuẩn quyết định tố tụng của Cơ quan điều tra hoặc để quyết định việc truy tố thì Kiểm sát viên có thể lấy lời khai người làm chứng. Việc lấy lời khai người làm chứng được tiến hành theo quy định tại Điều này."
Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Người làm chứng

Lê Thị Trinh

Người làm chứng
Người tham gia tố tụng
Căn cứ pháp lý
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về Người làm chứng có thể đặt câu hỏi tại đây.

TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Người làm chứng Người tham gia tố tụng
MỚI NHẤT
Pháp luật
Lấy lời khai người làm chứng thực hiện ngoài trụ sở Toà án có đúng luật hay không? Chi phí cho người làm chứng được quy định như thế nào?
Pháp luật
Có thể thay thế người làm chứng bằng video trích xuất từ camera ghi lại lời trăng trối của người để lại di sản trước khi mất?
Pháp luật
Người làm chứng tự ý rời khỏi phiên tòa trong trường hợp đang tiến hành xét xử thì giải quyết như thế nào?
Pháp luật
Người làm chứng được Tòa án triệu tập tham gia phiên tòa giải quyết việc dân sự có được hưởng chế độ bồi dưỡng không?
Pháp luật
Nhân chứng là gì? Xác định tuổi của nhân chứng là người dưới 18 tuổi trong tố tụng hình sự như thế nào?
Pháp luật
16 tuổi có được là người làm chứng trong vụ án hình sự không? Quyền và nghĩa vụ của người làm chứng?
Pháp luật
Người bị loạn thị có thể là người làm chứng trong vụ án hình sự không? Ai không được làm người làm chứng?
Pháp luật
Người làm chứng có được nghỉ việc trong thời gian Hội đồng xử lý vụ việc hạn chế cạnh tranh triệu tập tham gia phiên điều trần không?
Pháp luật
Người phạm tội cưỡng ép người làm chứng không khai báo dẫn đến giải quyết vụ án bị sai lệch thì bị phạt bao nhiêu năm tù?
Pháp luật
Người dùng vũ lực mua chuộc người làm chứng trong việc cung cấp tài liệu sai sự thật thì bị phạt bao nhiêu năm tù?
Xem thêm...
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào