Người lao động có được ký hợp đồng lao động hai mươi bốn tháng không? Hiệu lực hợp đồng lao động có từ khi nào?

Cho tôi hỏi người lao động có được ký hợp đồng lao động hai mươi bốn tháng không? Tôi muốn ký hợp đồng lao động với thời hạn là 24 tháng, tuy nhiên phía công ty trả lời theo quy định chỉ được phép ký hợp đồng 12 tháng và 36 tháng. Công ty trả lời vậy có đúng không? Mong được giải đáp.

Người lao động có được ký hợp đồng lao động hai mươi bốn tháng không?

Theo khoản 1 Điều 20 Bộ luật Lao động 2019 quy định loại hợp đồng lao động cụ thể như sau:

"Điều 20. Loại hợp đồng lao động
1. Hợp đồng lao động phải được giao kết theo một trong các loại sau đây:
a) Hợp đồng lao động không xác định thời hạn là hợp đồng mà trong đó hai bên không xác định thời hạn, thời điểm chấm dứt hiệu lực của hợp đồng;
b) Hợp đồng lao động xác định thời hạn là hợp đồng mà trong đó hai bên xác định thời hạn, thời điểm chấm dứt hiệu lực của hợp đồng trong thời gian không quá 36 tháng kể từ thời điểm có hiệu lực của hợp đồng.
2. Khi hợp đồng lao động quy định tại điểm b khoản 1 Điều này hết hạn mà người lao động vẫn tiếp tục làm việc thì thực hiện như sau:
a) Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày hợp đồng lao động hết hạn, hai bên phải ký kết hợp đồng lao động mới; trong thời gian chưa ký kết hợp đồng lao động mới thì quyền, nghĩa vụ và lợi ích của hai bên được thực hiện theo hợp đồng đã giao kết;
b) Nếu hết thời hạn 30 ngày kể từ ngày hợp đồng lao động hết hạn mà hai bên không ký kết hợp đồng lao động mới thì hợp đồng đã giao kết theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều này trở thành hợp đồng lao động không xác định thời hạn;
c) Trường hợp hai bên ký kết hợp đồng lao động mới là hợp đồng lao động xác định thời hạn thì cũng chỉ được ký thêm 01 lần, sau đó nếu người lao động vẫn tiếp tục làm việc thì phải ký kết hợp đồng lao động không xác định thời hạn, trừ hợp đồng lao động đối với người được thuê làm giám đốc trong doanh nghiệp có vốn nhà nước và trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 149, khoản 2 Điều 151 và khoản 4 Điều 177 của Bộ luật này."

Đối chiếu quy định trên, hợp đồng lao động phải được giao kết theo một trong các loại sau đây:

- Hợp đồng lao động không xác định thời hạn

- Hợp đồng lao động xác định thời hạn

Do đó, trường hợp của bạn muốn ký hợp đồng 24 tháng là loại hợp đồng xác định thời hạn và giữa công ty với bạn có thể ký hợp đồng với thời hạn này. Việc công ty trả lời như vậy là không đúng theo quy định pháp luật.

Tải Mẫu hợp đồng lao động xác định thời hạn mới nhất 2023: Tại Đây

Tải Mẫu hợp đồng lao động không xác định thời hạn mới nhất 2023: Tại Đây

Hợp đồng lao động

Hợp đồng lao động

Nội dung hợp đồng lao động có thể hiện rõ thông tin về thời hạn hợp đồng lao động không?

Theo Điều 21 Bộ luật Lao động 2019 quy định nội dung hợp đồng lao động, cụ thể như sau:

"Điều 21. Nội dung hợp đồng lao động
1. Hợp đồng lao động phải có những nội dung chủ yếu sau đây:
a) Tên, địa chỉ của người sử dụng lao động và họ tên, chức danh của người giao kết hợp đồng lao động bên phía người sử dụng lao động;
b) Họ tên, ngày tháng năm sinh, giới tính, nơi cư trú, số thẻ Căn cước công dân, Chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu của người giao kết hợp đồng lao động bên phía người lao động;
c) Công việc và địa điểm làm việc;
d) Thời hạn của hợp đồng lao động;
đ) Mức lương theo công việc hoặc chức danh, hình thức trả lương, thời hạn trả lương, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác;
e) Chế độ nâng bậc, nâng lương;
g) Thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi;
h) Trang bị bảo hộ lao động cho người lao động;
i) Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và bảo hiểm thất nghiệp;
k) Đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ, kỹ năng nghề.
2. Khi người lao động làm việc có liên quan trực tiếp đến bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ theo quy định của pháp luật thì người sử dụng lao động có quyền thỏa thuận bằng văn bản với người lao động về nội dung, thời hạn bảo vệ bí mật kinh doanh, bảo vệ bí mật công nghệ, quyền lợi và việc bồi thường trong trường hợp vi phạm.
[...]"

Theo đó, nội dung hợp đồng lao đọng thể hiện rõ thông tin về thời hạn hợp đồng lao động và bao gồm những nội dung nêu trên.

Hiệu lực hợp đồng lao động có từ khi nào?

Theo Điều 23 Bộ luật Lao động 2019 quy định hiệu lực của hợp đồng lao động như sau:

"Điều 23. Hiệu lực của hợp đồng lao động
Hợp đồng lao động có hiệu lực kể từ ngày hai bên giao kết, trừ trường hợp hai bên có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định khác."

Theo đó, hợp đồng lao động có hiệu lực kể từ ngày hai bên giao kết, trừ trường hợp hai bên có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định khác.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Hợp đồng lao động

Lê Thanh Ngân

Hợp đồng lao động
Căn cứ pháp lý
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về Hợp đồng lao động có thể đặt câu hỏi tại đây.

TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Hợp đồng lao động
MỚI NHẤT
Pháp luật
Người sử dụng lao động có nghĩa vụ phải thực hiện đúng thỏa thuận trong hợp đồng lao động đúng không?
Pháp luật
Mẫu email đề xuất tăng lương bằng tiếng Anh chuyên nghiệp dành cho người lao động? Lưu ý khi viết email?
Pháp luật
Mẫu thông báo về việc hợp đồng lao động sắp hết hạn và ký kết hợp đồng lao động mới? Thông báo trước khi hợp đồng lao động hết hạn bao nhiêu ngày?
Pháp luật
Có được ký hợp đồng lao động không xác định thời hạn với người lao động lần đầu đi làm việc hay không?
Pháp luật
Người lao động và người sử dụng lao động thỏa thuận những gì trong hợp đồng lao động? Không áp dụng thử việc đối với hợp đồng lao động mấy tháng?
Pháp luật
Thời hạn chuyển người lao động làm công việc khác so với hợp đồng lao động tối đa là bao lâu? Hết thời hạn này công ty có thể gia hạn không?
Pháp luật
Cán bộ công đoàn không chuyên trách đang trong nhiệm kỳ khi hết hợp đồng có được gia hạn hợp đồng lao động không?
Pháp luật
Tạm hoãn hợp đồng lao động được quy định như thế nào? Khi tạm hoãn hợp đồng lao động, chế độ lương và bảo hiểm xã hội được tính ra sao?
Pháp luật
Người lao động có phải nộp bản chính bằng đại học cho công ty khi ký hợp đồng lao động hay không?
Pháp luật
Người lao động làm việc 5 tháng nhưng không có hợp đồng thì có vi phạm không? Không ký hợp đồng lao động khi nghỉ việc có được hưởng bảo hiểm thất nghiệp?
Xem thêm...
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào