Người lao động đi xuất khẩu lao động không được cập nhật thông tin trên Hệ thống cơ sở dữ liệu kể từ ngày xuất cảnh cho đến khi thanh lý hợp đồng thì có vi phạm không?
- Chức năng của hệ thống cơ sở dữ liệu về người lao động đi xuất khẩu lao động là gì?
- Có bắt buộc công ty dịch vụ xuất khẩu lao động làm việc ở nước ngoài cập nhật thông tin người lao động lên hệ thống cơ sở dữ liệu không?
- Người lao động đi xuất khẩu lao động không được cập nhật thông tin trên Hệ thống cơ sở dữ liệu kể từ ngày xuất cảnh cho đến khi thanh lý hợp đồng thì có vi phạm không?
Chức năng của hệ thống cơ sở dữ liệu về người lao động đi xuất khẩu lao động là gì?
Căn cứ Điều 4 Thông tư 20/2021/TT-BLĐTBXH quy định về cấu trúc và chức năng của Hệ thống cơ sở dữ liệu về người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài như sau:
"Điều 4. Cấu trúc và chức năng của Hệ thống cơ sở dữ liệu
1. Hệ thống cơ sở dữ liệu là tập hợp số liệu, thông tin về người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng, do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quản lý, vận hành và chia sẻ qua Nền tảng chia sẻ, tích hợp cấp bộ, địa phương (LGSP - Local Government Service Platform).
2. Hệ thống cơ sở dữ liệu có chức năng:
a) Cập nhật, lưu trữ, khai thác, chia sẻ cơ sở dữ liệu về người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng;
b) Thực hiện trực tuyến các nghiệp vụ trong hoạt động đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng;
c) Quản lý người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng bằng mã số lao động;
d) Tích hợp, phân tích, tổng hợp dữ liệu để cơ quan quản lý nhà nước đánh giá, định hướng và xây dựng kế hoạch về người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng."
Thông tin trên Hệ thống cơ sở dữ liệu kể từ ngày xuất cảnh
Có bắt buộc công ty dịch vụ xuất khẩu lao động làm việc ở nước ngoài cập nhật thông tin người lao động lên hệ thống cơ sở dữ liệu không?
Căn cứ Điều 11 Thông tư 20/2021/TT-BLĐTBXH quy định về cập nhật thông tin về người lao động bằng mã số lao động như sau:
Doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp, cơ quan chuyên môn về lao động, tổ chức, cá nhân Việt Nam đầu tư ra nước ngoài, công dân Việt Nam đăng nhập vào tài khoản, truy cập vào mục “thông tin về người lao động” và thực hiện cập nhật thông tin như sau:
- Trong thời hạn 05 ngày kể từ ngày người lao động xuất cảnh và trước ngày 20 hằng tháng khi có sự thay đổi, phát sinh trong thời gian làm việc ở nước ngoài, doanh nghiệp dịch vụ, đơn vị sự nghiệp cập nhật thông tin về người lao động cho đến khi thanh lý hợp đồng.
- Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày người lao động xuất cảnh, doanh nghiệp Việt Nam trúng thầu, nhận thầu công trình, dự án ở nước ngoài; tổ chức, cá nhân Việt Nam đầu tư ra nước ngoài; doanh nghiệp Việt Nam đưa người lao động đi đào tạo, nâng cao trình độ, kỹ năng nghề ở nước ngoài cập nhật thông tin về người lao động.
- Cơ quan chuyên môn về lao động thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cập nhật thông tin về người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hình thức hợp đồng lao động trực tiếp giao kết đã được xác nhận theo quy định tại Điều 53 Luật số 69/2020/QH14.
- Công dân Việt Nam giao kết hợp đồng lao động sau khi xuất cảnh đã thực hiện đăng ký trực tuyến hợp đồng lao động theo quy định tại Điều 54 Luật số 69/2020/QH14 cập nhật thông tin khi có sự thay đổi, phát sinh trong thời gian làm việc ở nước ngoài cho đến khi chấm dứt hợp đồng.
Như vậy, công ty dịch vụ xuất khẩu lao động làm việc ở nước ngoài phải cập nhật thông tin người lao động lên hệ thống cơ sở dữ liệu từ khi có sự thay đổi, phát sinh trong thời gian làm việc ở nước ngoài cho đến khi thanh lý hợp đồng.
Người lao động đi xuất khẩu lao động không được cập nhật thông tin trên Hệ thống cơ sở dữ liệu kể từ ngày xuất cảnh cho đến khi thanh lý hợp đồng thì có vi phạm không?
Căn cứ điểm g khoản 1 và điểm a khoản 14 Điều 42 Nghị định 12/2022/NĐ-CP quy định về vi phạm của doanh nghiệp hoạt động dịch vụ đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng (sau đây viết tắt là doanh nghiệp dịch vụ) như sau:
"Điều 42. Vi phạm của doanh nghiệp hoạt động dịch vụ đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng (sau đây viết tắt là doanh nghiệp dịch vụ)
1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng khi có một trong các hành vi sau đây:
...
g) Không cập nhật thông tin về người lao động do doanh nghiệp đưa đi trên Hệ thống cơ sở dữ liệu về người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng kể từ ngày người lao động xuất cảnh cho đến khi thanh lý hợp đồng đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo quy định của pháp luật.
...
14. Biện pháp khắc phục hậu quả
a) Buộc doanh nghiệp dịch vụ cập nhật thông tin về người lao động do doanh nghiệp đưa đi trên Hệ thống cơ sở dữ liệu về người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng theo quy định của pháp luật khi có hành vi vi phạm quy định tại điểm g khoản 1 Điều này."
Như vậy, công ty dịch vụ xuất nhập khẩu lao động không cập nhật thông tin của bạn lên hệ thống cơ sở dữ liệu kể từ ngày bạn xuất cảnh cho đến khi thanh lý hợp đồng thì sẽ bị phạt tiền với mức phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng và buộc công ty này phải cập nhật thông tin cho bạn lên Hệ thống cơ sở dữ liệu về người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng theo quy định của pháp luật.
Lưu ý: Mức phạt tiền áp dụng đối với hành vi vi phạm hành chính do cá nhân thực hiện. Trường hợp hành vi vi phạm hành chính do tổ chức thực hiện thì phạt tiền gấp hai lần mức phạt tiền quy định đối với cá nhân (khoản 1 Điều 6 Nghị định này).
Phùng Thị Hường
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về Xuất khẩu lao động có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Bản tự nhận xét đánh giá cán bộ quản lý? Cách viết bản tự nhận xét đánh giá cán bộ quản lý chi tiết?
- Thời điểm công khai dự toán ngân sách nhà nước được quy định như thế nào? Hình thức công khai dự toán ngân sách nhà nước là gì?
- Có được cưỡng chế thực hiện quyết định kiểm đếm bắt buộc khi thu hồi đất đối với người có đất vắng mặt tại địa phương?
- Cyber Monday là ngày gì? Cyber Monday 2024 ngày nào, thứ mấy? Ngày 2 tháng 12 năm 2024 dương lịch là ngày mấy âm?
- Trụ sở của người nộp thuế ở đâu? Chỉ được kiểm tra thuế tại trụ sở của người nộp thuế 01 lần trong 01 năm trong trường hợp nào?