Người lao động được tạm ứng tiền lương khi nghỉ Tết Âm lịch 2023 tối đa là bao nhiêu? Người lao động bị khấu trừ tiền lương khi nào?

Cho tôi hỏi mức tạm ứng tiền lương đối đa người lao động được tạm ứng khi nghỉ tết năm 2023 là bao nhiêu? Câu hỏi của anh Tâm (từ Cần Thơ)

Không cho người lao động tạm ứng tiền lương khi nghỉ tết năm 2023 bị xử phạt thế nào?

Tại khoản 2, khoản 5 Điều 17 Nghị định 12/2022/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính hành vi vi phạm quy định về tiền lương như sau:

Vi phạm quy định về tiền lương
......
2. Phạt tiền đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi: Trả lương không đúng hạn theo quy định của pháp luật; không trả hoặc trả không đủ tiền lương cho người lao động theo thỏa thuận trong hợp đồng lao động; không trả hoặc trả không đủ tiền lương làm thêm giờ; không trả hoặc trả không đủ tiền lương làm việc vào ban đêm; không trả hoặc trả không đủ tiền lương ngừng việc cho người lao động theo quy định của pháp luật; hạn chế hoặc can thiệp vào quyền tự quyết chi tiêu lương của người lao động; ép buộc người lao động chi tiêu lương vào việc mua hàng hóa, sử dụng dịch vụ của người sử dụng lao động hoặc của đơn vị khác mà người sử dụng lao động chỉ định; khấu trừ tiền lương của người lao động không đúng quy định của pháp luật; không trả hoặc trả không đủ tiền lương theo quy định cho người lao động khi tạm thời chuyển người lao động sang làm công việc khác so với hợp đồng lao động hoặc trong thời gian đình công; không trả hoặc trả không đủ tiền lương của người lao động trong những ngày chưa nghỉ hằng năm hoặc chưa nghỉ hết số ngày nghỉ hằng năm khi người lao động thôi việc, bị mất việc làm; không tạm ứng hoặc tạm ứng không đủ tiền lương cho người lao động trong thời gian bị tạm đình chỉ công việc theo quy định của pháp luật; không trả đủ tiền lương cho người lao động cho thời gian bị tạm đình chỉ công việc trong trường hợp người lao động không bị xử lý kỷ luật lao động theo một trong các mức sau đây:
a) Từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với vi phạm từ 01 người đến 10 người lao động;
b) Từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với vi phạm từ 11 người đến 50 người lao động;
c) Từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với vi phạm từ 51 người đến 100 người lao động;
d) Từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với vi phạm từ 101 người đến 300 người lao động;
đ) Từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với vi phạm từ 301 người lao động trở lên.
.......
5. Biện pháp khắc phục hậu quả
a) Buộc người sử dụng lao động trả đủ tiền lương cộng với khoản tiền lãi của số tiền lương chậm trả, trả thiếu cho người lao động tính theo mức lãi suất tiền gửi không kỳ hạn cao nhất của các ngân hàng thương mại nhà nước công bố tại thời điểm xử phạt đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều này;
b) Buộc người sử dụng lao động trả đủ khoản tiền tương đương với mức đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp cộng với khoản tiền lãi của số tiền đó tính theo mức lãi suất tiền gửi không kỳ hạn cao nhất của các ngân hàng thương mại nhà nước công bố tại thời điểm xử phạt cho người lao động đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 4 Điều này.

Theo đó, người sử dụng lao động không tạm ứng hoặc tạm ứng không đủ tiền lương cho người lao động trong thời gian bị tạm đình chỉ công việc theo quy định của pháp luật thì bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến đến 50.000.000 đồng và bị buộc trả đủ tiền lương cộng với khoản tiền lãi của số tiền lương chậm trả, trả thiếu.

Lưu ý, mức xử phạt nêu trên chỉ áp dụng với cá nhân. Trường hợp tổ chức vi phạm thì mức phạt tiền bằng 02 lần cá nhân.

Người lao động được tạm ứng tiền lương khi nghỉ tết năm 2023 tối đa là bao nhiêu? Không cho người lao động tạm ứng tiền lương bị xử phạt thế nào?

Người lao động được tạm ứng tiền lương khi nghỉ tết năm 2023 tối đa là bao nhiêu? Không cho người lao động tạm ứng tiền lương bị xử phạt thế nào? (Hình từ Internet)

Người lao động được tạm ứng tiền lương khi nghỉ Tết Âm lịch 2023 tối đa là bao nhiêu?

Tại Điều 101 Bộ luật Lao động 2019 có quy định về tạm ứng tiền lương như sau:

Tạm ứng tiền lương
1. Người lao động được tạm ứng tiền lương theo điều kiện do hai bên thỏa thuận và không bị tính lãi.
2. Người sử dụng lao động phải cho người lao động tạm ứng tiền lương tương ứng với số ngày người lao động tạm thời nghỉ việc để thực hiện nghĩa vụ công dân từ 01 tuần trở lên nhưng tối đa không quá 01 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động và người lao động phải hoàn trả số tiền đã tạm ứng.
Người lao động nhập ngũ theo quy định của Luật Nghĩa vụ quân sự thì không được tạm ứng tiền lương.
3. Khi nghỉ hằng năm, người lao động được tạm ứng một khoản tiền ít nhất bằng tiền lương của những ngày nghỉ.

Như vậy, pháp luật chỉ quy định mức tiền lương tối đa người lao động được ứng trước khi nghỉ việc để thực hiện nghĩa vụ công dân và nghỉ hằng năm. Đối với trường hợp ứng lương khi nghỉ Tết Âm lịch 2023 thì mức tiền lương được ứng trước sẽ do người lao động và người sử dụng lao động thỏa thuận.

Người lao động bị khấu trừ tiền lương khi nào?

Theo quy định tại Điều 102 Bộ luật Lao động 2019 người sử dụng lao động chỉ được khấu trừ tiền lương của người lao động để bồi thường thiệt hại do làm hư hỏng dụng cụ, thiết bị, tài sản của người sử dụng lao động theo quy định tại Điều 129 của Bộ luật này.

Tại Điều 129 Bộ luật Lao động 2019 quy định về bồi thường thiệt hại như sau:

Bồi thường thiệt hại
1. Người lao động làm hư hỏng dụng cụ, thiết bị hoặc có hành vi khác gây thiệt hại tài sản của người sử dụng lao động thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật hoặc nội quy lao động của người sử dụng lao động.
Trường hợp người lao động gây thiệt hại không nghiêm trọng do sơ suất với giá trị không quá 10 tháng lương tối thiểu vùng do Chính phủ công bố được áp dụng tại nơi người lao động làm việc thì người lao động phải bồi thường nhiều nhất là 03 tháng tiền lương và bị khấu trừ hằng tháng vào lương theo quy định tại khoản 3 Điều 102 của Bộ luật này.
2. Người lao động làm mất dụng cụ, thiết bị, tài sản của người sử dụng lao động hoặc tài sản khác do người sử dụng lao động giao hoặc tiêu hao vật tư quá định mức cho phép thì phải bồi thường thiệt hại một phần hoặc toàn bộ theo thời giá thị trường hoặc nội quy lao động; trường hợp có hợp đồng trách nhiệm thì phải bồi thường theo hợp đồng trách nhiệm; trường hợp do thiên tai, hỏa hoạn, địch họa, dịch bệnh nguy hiểm, thảm họa, sự kiện xảy ra khách quan không thể lường trước được và không thể khắc phục được mặc dù đã áp dụng mọi biện pháp cần thiết và khả năng cho phép thì không phải bồi thường.

Như vậy, người sử dụng lao động chỉ được khấu trừ tiền lương của người lao động để bồi thường thiệt hại, mức khấu trừ mỗi tháng không quá 30% tiền lương.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Tạm ứng tiền lương

Mạc Duy Văn

Tạm ứng tiền lương
Căn cứ pháp lý
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về Tạm ứng tiền lương có thể đặt câu hỏi tại đây.

TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Tạm ứng tiền lương
MỚI NHẤT
Pháp luật
Mẫu giấy tạm ứng tiền công trình mới nhất? Hướng dẫn làm giấy tạm ứng tiền công trình như thế nào?
Pháp luật
Hàng tháng người lao động có quyền được tạm ứng tiền lương không? Người lao động bị tạm đình chỉ công việc thì có thể được tạm ứng tiền lương tối đa bao nhiêu?
Pháp luật
Mẫu đơn xin tạm ứng tiền lương mới nhất? Hướng dẫn làm đơn xin tạm ứng tiền lương như thế nào?
Pháp luật
Lãi suất khi tạm ứng tiền lương? Tài khoản kế toán nào dùng để hạch toán tiền lương cho người lao động?
Pháp luật
Người lao động thực hiện nghĩa vụ quân sự được tạm ứng lương tối đa bao nhiêu tháng? Trường hợp không phải trả tiền tạm ứng?
Pháp luật
Người thân bị ốm cần tiền chữa bệnh có được tạm ứng tiền lương? Mẫu Đơn xin tạm ứng tiền lương mới nhất?
Pháp luật
Trong dịp Tết người lao động bị tạm đình chỉ công việc có được tạm ứng tiền lương không? Người lao động có được tạm ứng tiền lương trước khi nghỉ Tết không?
Pháp luật
Nghỉ phép năm được tạm ứng tiền lương bao nhiêu? Lãi suất khi tạm ứng tiền lương được quy định như thế nào?
Pháp luật
Các trường hợp được tạm ứng tiền lương? Có được tạm ứng tiền lương khi tham gia nghĩa vụ quân sự không?
Pháp luật
Tạm ứng tiền lương cho người lao động thực hiện nghĩa vụ quân sự được pháp luật quy định như thế nào?
Xem thêm...
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào