Người lao động ký hợp đồng lao động với thời gian khoảng 12-13 ngày/tháng thì có phải đóng BHXH không?
Đi làm 12 - 13 ngày/tháng thì có được ký hơp đồng lao động hay không?
Căn cứ theo quy định tại Điều 20 Bộ luật Lao động 2019 thì có hiện nay có các loại hợp đồng lao động như sau:
- Hợp đồng lao động không xác định thời hạn là hợp đồng mà trong đó hai bên không xác định thời hạn, thời điểm chấm dứt hiệu lực của hợp đồng.
- Hợp đồng lao động xác định thời hạn là hợp đồng mà trong đó hai bên xác định thời hạn, thời điểm chấm dứt hiệu lực của hợp đồng trong thời gian không quá 36 tháng kể từ thời điểm có hiệu lực của hợp đồng.
Ngoài ra, tại điểm g khoản 1 Điều 21 Bộ luật Lao động 2019 về nội dung hợp đồng lao động như sau:
“Điều 21. Nội dung hợp đồng lao động
1. Hợp đồng lao động phải có những nội dung chủ yếu sau đây:
a) Tên, địa chỉ của người sử dụng lao động và họ tên, chức danh của người giao kết hợp đồng lao động bên phía người sử dụng lao động;
b) Họ tên, ngày tháng năm sinh, giới tính, nơi cư trú, số thẻ Căn cước công dân, Chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu của người giao kết hợp đồng lao động bên phía người lao động;
c) Công việc và địa điểm làm việc;
d) Thời hạn của hợp đồng lao động;
đ) Mức lương theo công việc hoặc chức danh, hình thức trả lương, thời hạn trả lương, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác;
e) Chế độ nâng bậc, nâng lương;
g) Thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi;
h) Trang bị bảo hộ lao động cho người lao động;
i) Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và bảo hiểm thất nghiệp;
k) Đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ, kỹ năng nghề..."
Như vậy, từ những quy định trên và trong trường hợp của bạn, khi giao kết hợp đồng có thỏa thuận thời gian làm việc khoảng 12-13 ngày/ tháng có thời hạn trong khoảng 3-12 tháng thì vẫn phù hợp theo quy định của pháp luật. Hợp đồng trên vẫn tính là hợp đồng lao động xác định thời hạn và chịu sự điều chỉnh của pháp luật liên quan.
Tải Mẫu hợp đồng lao động xác định thời hạn mới nhất 2023: Tại Đây
Đóng BHXH cho người lao động đi làm 12 - 13 ngày một tháng
Làm việc bán thời gian 12 đến 13 ngày/tháng thì có được đóng bảo hiểm hay không?
Theo Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 có quy định như sau:
“Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Người lao động là công dân Việt Nam thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bao gồm:
a) Người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng, kể cả hợp đồng lao động được ký kết giữa người sử dụng lao động với người đại diện theo pháp luật của người dưới 15 tuổi theo quy định của pháp luật về lao động;
b) Người làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 01 tháng đến dưới 03 tháng;...”
Đồng thời, tại khoản 3 Điều 85 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định về mức đóng và phương thức đóng của người lao động tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc như sau:
“Điều 85. Mức đóng và phương thức đóng của người lao động tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc
...
3. Người lao động không làm việc và không hưởng tiền lương từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng thì không đóng bảo hiểm xã hội tháng đó. Thời gian này không được tính để hưởng bảo hiểm xã hội, trừ trường hợp nghỉ việc hưởng chế độ thai sản.
...”
Quy định trên được hiểu là người lao động có số ngày không làm việc và không hưởng lương từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng nghĩa là những ngày người này làm việc của họ nhưng họ không làm việc và không hưởng lương chứ không phải những ngày nghỉ theo thỏa thuận.
Do vậy, từ những căn cứ trên thì người lao động trong trường hợp này thuộc đối tượng đóng BHXH bắt buộc theo quy định.
Người lao động ký kết nhiều hợp đồng lao động một lúc thì đóng bảo hiểm như thế nào?
Tại Điều 42 Quyết định 595/QĐ-BHXH năm 2017 quy định như sau:
“Điều 42. Quản lý đối tượng
...
1. Người lao động đồng thời có từ 02 HĐLĐ trở lên với nhiều đơn vị khác nhau thì đóng BHXH, BHTN theo HĐLĐ giao kết đầu tiên, đóng BHYT theo HĐLĐ có mức tiền lương cao nhất, đóng BHTNLĐ, BNN theo từng HĐLĐ.
...”
Như vậy, theo quy định trên thì người lao động trong trường hợp này thuộc đối tượng đóng BHXH bắt buộc trong đó BHXH, BHTN theo hợp đồng lao động giao kết đầu tiên, đóng BHYT theo hợp đồng lao động có mức tiền lương cao nhất, đóng BHTNLĐ, BNN theo từng HĐLĐ.
Bạn cần căn cứ vào tình hình thực tế của mình để xem hợp đồng của mình có phải là hợp đồng đầu tiên hoặc có mức tiền lương cao nhất để xem xét có phải đóng BHXH, BHTN, BHYT theo quy định. Đối với BHTNLĐ phải đóng dựa theo hợp đồng lao động đã ký kết.
Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn của chúng tôi về vấn đề đóng bảo hiểm mà bạn quan tâm, xin cảm ơn!
Nguyễn Thành Đạt
- Điều 42 Quyết định 595/QĐ-BHXH
- khoản 3 Điều 85 Luật Bảo hiểm xã hội 2014
- Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội 2014
- điểm g khoản 1 Điều 21 Bộ luật Lao động 2019
- Điều 20 Bộ luật Lao động 2019
- Điều 42 Quyết định 595/QĐ-BHXH
- khoản 3 Điều 85 Luật Bảo hiểm xã hội 2014
- Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội 2014
- điểm g khoản 1 Điều 21 Bộ luật Lao động 2019
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về Hợp đồng lao động có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Luật ngân sách nhà nước mới nhất? Có những văn bản nào hướng dẫn thi hành Luật ngân sách nhà nước mới nhất?
- Mua trả chậm là gì? Nghĩa vụ trả tiền trong hợp đồng mua trả chậm được quy định thế nào theo pháp luật hiện nay?
- Bài tuyên truyền Ngày hội Đại đoàn kết toàn dân 18 11? Bài tuyên truyền kỷ niệm 94 năm Ngày Đại đoàn kết toàn dân tộc 2024?
- Trang trí khánh tiết đại hội đảng bộ các cấp nhiệm kỳ 2025 2030 theo Công văn 9743 như thế nào?
- Khẩu hiệu chào mừng ngày 20 11 ngắn gọn? Khẩu hiệu chào mừng ngày Nhà giáo Việt Nam 20 11 2024 ý nghĩa?