Người lao động ký hợp đồng lao động xác định thời hạn có bắt buộc phải tham gia bảo hiểm thất nghiệp không?

Tôi làm ở công ty được 3 năm theo hợp đồng lao động có xác định thời hạn. Lúc mới vào, công ty nói rằng tôi phải tham gia bảo hiểm thất nghiệp nhưng đến nay tôi vẫn không biết việc đó có bị bắt buộc thực hiện theo quy định của pháp luật hay không? Hiện nay tôi đã thất nghiệp, nên muốn biết khi đóng được 12 tháng bảo hiểm thất nghiệp thì được hưởng mấy tháng trợ cấp thất nghiệp. Vui lòng tư vấn giúp tôi, xin cảm ơn.

Người lao động ký hợp đồng lao động xác định thời hạn có bắt buộc phải tham gia bảo hiểm thất nghiệp không?

Tham gia bảo hiểm thất nghiệp bắt buộc

Ký hợp đồng lao động xác định thời hạn có bắt buộc tham gia bảo hiểm thất nghiệp không?

Căn cứ theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 43 Luật Việc làm 2013 cụ thể như sau:

"Điều 43. Đối tượng bắt buộc tham gia bảo hiểm thất nghiệp
1. Người lao động phải tham gia bảo hiểm thất nghiệp khi làm việc theo hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc như sau:
a) Hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc không xác định thời hạn;
b) Hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc xác định thời hạn;
c) Hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng.
Trong trường hợp người lao động giao kết và đang thực hiện nhiều hợp đồng lao động quy định tại khoản này thì người lao động và người sử dụng lao động của hợp đồng lao động giao kết đầu tiên có trách nhiệm tham gia bảo hiểm thất nghiệp.
2. Người lao động theo quy định tại khoản 1 Điều này đang hưởng lương hưu, giúp việc gia đình thì không phải tham gia bảo hiểm thất nghiệp.
..."

Có thể thấy, trường hợp bạn ký hợp đồng lao động xác định thời hạn và không thuộc trường hợp đang hưởng lương hưu hay giúp việc gia đình thì bạn bắt buộc phải tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật hiện hành.

Tải Mẫu hợp đồng lao động xác định thời hạn mới nhất 2023: Tại Đây

Đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên có được xem là đủ điều kiện để nhận trợ cấp thất nghiệp không?

Điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quy định tại Điều 49 Luật Việc làm 2013 cụ thể như sau:

"Người lao động quy định tại khoản 1 Điều 43 của Luật này đang đóng bảo hiểm thất nghiệp được hưởng trợ cấp thất nghiệp khi có đủ các điều kiện sau đây:
1. Chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, trừ các trường hợp sau đây:
a) Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc trái pháp luật;
b) Hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hằng tháng;
2. Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đối với trường hợp quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 43 của Luật này; đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 36 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động đối với trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều 43 của Luật này;
3. Đã nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm theo quy định tại khoản 1 Điều 46 của Luật này;
4. Chưa tìm được việc làm sau 15 ngày, kể từ ngày nộp hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp, trừ các trường hợp sau đây:
a) Thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an;
b) Đi học tập có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên;
c) Chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc;
d) Bị tạm giam; chấp hành hình phạt tù;
đ) Ra nước ngoài định cư; đi lao động ở nước ngoài theo hợp đồng;
e) Chết."

Căn cứ vào những quy định trên, việc bạn đóng bảo hiểm thất nghiệp đủ 12 tháng chỉ mới là một trong những điều kiện để được hưởng trợ cấp thất nghiệp. Bạn cần đáp ứng tất cả các điều kiện còn lại về chấm dứt hợp đồng lao động, hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp và chưa tìm được việc làm, cụ thể như quy định nêu trên.

Người lao động đóng 12 tháng bảo hiểm thất nghiệp thì được nhận bao nhiêu tháng trợ cấp thất nghiệp?

Theo quy định tại Điều 50 Luật Việc làm 2013 thì mức, thời gian và thời điểm hưởng trợ cấp thất nghiệp được quy định như sau:

"Điều 50. Mức, thời gian, thời điểm hưởng trợ cấp thất nghiệp
1. Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp hằng tháng bằng 60% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp của 06 tháng liền kề trước khi thất nghiệp nhưng tối đa không quá 05 lần mức lương cơ sở đối với người lao động thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định hoặc không quá 05 lần mức lương tối thiểu vùng theo quy định của Bộ luật lao động đối với người lao động đóng bảo hiểm thất nghiệp theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định tại thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc.
2. Thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp được tính theo số tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp, cứ đóng đủ 12 tháng đến đủ 36 tháng thì được hưởng 03 tháng trợ cấp thất nghiệp, sau đó, cứ đóng đủ thêm 12 tháng thì được hưởng thêm 01 tháng trợ cấp thất nghiệp nhưng tối đa không quá 12 tháng.
3. Thời điểm hưởng trợ cấp thất nghiệp được tính từ ngày thứ 16, kể từ ngày nộp đủ hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quy định tại khoản 1 Điều 46 của Luật này."

Căn cứ vào quy định trên, có thể thấy trường hợp bạn đủ điều kiện để hưởng trợ cấp thất nghiệp thì thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp của bạn được tính theo số tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp. Vì bạn đóng đủ 12 tháng bảo hiểm thất nghiệp nên bạn sẽ được hưởng 03 tháng trợ cấp thất nghiệp theo quy định nêu trên.

Như vậy, pháp luật hiện hành quy định một số trường hợp người lao động bắt buộc phải tham gia bảo hiểm thất nghiệp, trong đó có trường hợp người lao động ký hợp đồng lao động xác định thời hạn với người sử dụng lao động và không thuộc đối tượng đang hưởng lương hưu hay đang phụ giúp việc gia đình. Bên cạnh đó, pháp luật cũng quy định cụ thể những điều kiện được hưởng trợ cấp thất nghiệp; mức, thời gian và thời điểm hưởng trợ cấp thất nghiệp trong trường hợp người lao động đủ điều kiện để hưởng trợ cấp thất nghiệp.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Bảo hiểm thất nghiệp

Trần Hồng Oanh

Bảo hiểm thất nghiệp
Trợ cấp thất nghiệp
Căn cứ pháp lý
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về Bảo hiểm thất nghiệp có thể đặt câu hỏi tại đây.

TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Bảo hiểm thất nghiệp Trợ cấp thất nghiệp
MỚI NHẤT
Pháp luật
Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp khi chấm dứt hợp đồng lao động thế nào? Muốn thanh toán sổ bảo hiểm xã hội một lần thì cần phải thực hiện thủ tục gì?
Pháp luật
Hồ sơ để nhận trợ cấp bảo hiểm thất nghiệp gồm những gì? Người lao động nộp hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp ở đâu?
Pháp luật
Để được hưởng trợ cấp thất nghiệp cần đáp ứng những điều kiện nào? Nghỉ việc hơn 5 tháng có được hưởng chế độ bảo hiểm thất nghiệp hay không?
Pháp luật
Ký hợp đồng lao động 06 tháng có bắt buộc phải tham gia bảo hiểm thất nghiệp không? Các quy định khác về bảo hiểm thất nghiệp được quy định như thế nào?
Pháp luật
Người lao động làm thời vụ có được đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và bảo hiểm thất nghiệp không?
Pháp luật
Từ chối nhận việc làm do Trung tâm dịch vụ việc làm giới thiệu có được hưởng trợ cấp thất nghiệp không?
Pháp luật
Có được ủy quyền cho chồng nộp hồ sơ hưởng thai sản không? Người lao động sau khi nghỉ việc nộp hồ sơ hưởng chế độ thai sản ở đâu?
Pháp luật
Thời gian nộp hồ sơ hưởng chế độ thai sản là bao lâu? Trong thời gian nghỉ chế độ thai sản có được hưởng bảo hiểm thất nghiệp không?
Pháp luật
Người sử dụng lao động phải đóng bảo hiểm thất nghiệp khi sử dụng dưới 10 người lao động bắt đầu từ thời điểm nào?
Pháp luật
Mẫu danh sách chi trả trợ cấp thất nghiệp là mẫu nào? Đóng bảo hiểm thất nghiệp trong bao lâu thì được hưởng trợ cấp thất nghiệp?
Xem thêm...
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào