Người nước ngoài cư trú tại Việt Nam có thể chuyển ngoại tệ ra nước ngoài để hoàn trả chi phí hỗ trợ cho công ty hay không?

Cho tôi hỏi, người nước ngoài hiện đang cư trú tại Việt Nam được công ty nước ngoài hỗ trợ tiền thuê nhà, tuy nhiên do hợp đồng thuê nhà chấm dứt trước thời hạn, vì vậy tiền thuê nhà được trả lại. Vậy người này có được chuyển tiền trả lại số tiền hỗ trợ này cho công ty bên nước ngoài không? Câu hỏi của anh An từ TP.HCM

Ngoại tệ hợp pháp có thể chuyển ra nước ngoài gồm những nguồn ngoại tệ nào?

Căn cứ Điều 10 Thông tư 20/2020/TT-NHNN thì nguồn ngoại tệ chuyển, mang ra nước ngoài cho các mục đích theo pháp luật quy định bao gồm:

(1) Ngoại tệ tự có của cá nhân (ngoại tệ trên tài khoản thanh toán, tiền gửi có kỳ hạn bằng ngoại tệ, tiền gửi tiết kiệm bằng ngoại tệ, ngoại tệ tự cất giữ).

(2) Ngoại tệ mua của ngân hàng được phép.

Người nước ngoài cư trú tại Việt Nam có thể chuyển ngoại tệ ra nước ngoài để hoàn trả chi phí hỗ trợ cho công ty hay không?

Người nước ngoài cư trú tại Việt Nam có thể chuyển ngoại tệ ra nước ngoài để hoàn trả chi phí hỗ trợ cho công ty hay không? (Hình từ Internet)

Người nước ngoài cư trú tại Việt Nam có thể chuyển ngoại tệ ra nước ngoài để hoàn trả chi phí hỗ trợ cho công ty hay không?

Căn cứ Điều 7 Nghị định 70/2014/NĐ-CP quy định về việc chuyển tiền một chiều từ Việt Nam ra nước ngoài

Chuyển tiền một chiều từ Việt Nam ra nước ngoài
1. Người cư trú là tổ chức được thực hiện chuyển tiền một chiều ra nước ngoài để phục vụ mục đích tài trợ, viện trợ hoặc các mục đích khác theo quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
2. Người cư trú là công dân Việt Nam được mua, chuyển, mang ngoại tệ ra nước ngoài theo quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam cho các mục đích sau:
a) Học tập, chữa bệnh ở nước ngoài;
b) Đi công tác, du lịch, thăm viếng ở nước ngoài;
c) Trả các loại phí, lệ phí cho nước ngoài;
d) Trợ cấp cho thân nhân đang ở nước ngoài;
đ) Chuyển tiền thừa kế cho người hưởng thừa kế ở nước ngoài;
e) Chuyển tiền trong trường hợp định cư ở nước ngoài;
g) Chuyển tiền một chiều cho các nhu cầu hợp pháp khác.
3. Người không cư trú, người cư trú là người nước ngoài có ngoại tệ trên tài khoản hoặc các nguồn thu ngoại tệ hợp pháp được chuyển, mang ra nước ngoài; trường hợp có nguồn thu hợp pháp bằng đồng Việt Nam thì được mua ngoại tệ để chuyển, mang ra nước ngoài.
4. Tổ chức tín dụng được phép có trách nhiệm xem xét các chứng từ, giấy tờ do người cư trú, người không cư trú xuất trình để bán, chuyển, xác nhận nguồn ngoại tệ tự có hoặc mua từ tổ chức tín dụng được phép để mang ra nước ngoài căn cứ vào yêu cầu thực tế, hợp lý của từng giao dịch chuyển tiền.

Như vậy, pháp luật cho phép người cư trú (bao gồm cả người nước ngoài) được chuyển tiền một chiều từ Việt Nam ra nước ngoài cho mục đích hợp pháp.

Việc người nước ngoài cư trú tại Việt Nam hoàn trả tiền hỗ trợ do hợp đồng thuê nhà chấm dứt không có gì trái quy định pháp luật.

Người nước ngoài có thể đến tổ chức tín dụng cung cấp dịch vụ chuyển tiền để làm thủ tục, khi đến phải cung cấp các giấy tờ chứng minh việc hoàn trả tiền này.

Người nước ngoài khi cư trú tại Việt Nam khi chuyển ngoại tệ ra nước ngoài có bị hạn chế mức chuyển không?

Căn cứ Điều 13 Thông tư 20/2022/TT-NHNN quy định về hạn mức ngoại tệ được chuyển ra nước ngoài như sau:

Mức ngoại tệ mua, chuyển, mang ra nước ngoài
1. Mức ngoại tệ mua, chuyển, mang ra nước ngoài cho các mục đích học tập, chữa bệnh quy định tại điểm a khoản 2 Điều 7 Nghị định số 70/2014/NĐ-CP được căn cứ vào các chi phí tại thông báo của phía nước ngoài.
Trường hợp không có thông báo của nước ngoài về các chi phí sinh hoạt và các chi phí khác có liên quan đối với các mục đích học tập, chữa bệnh, ngoài tiền học phí, viện phí và các chi phí khác đã được phía nước ngoài thông báo, các ngân hàng được phép quyết định mức mua, chuyển, mang thêm ngoại tệ cho các mục đích trên theo quy định tại điểm a, b khoản 4 Điều này.
2. Mức ngoại tệ mua, chuyển, mang ra nước ngoài cho các mục đích đi công tác, du lịch, thăm viếng ở nước ngoài quy định tại điểm b khoản 2 Điều 7 Nghị định số 70/2014/NĐ-CP do ngân hàng được phép quyết định trên cơ sở nhu cầu hợp lý của cá nhân và theo quy định tại điểm b khoản 4 Điều này.
3. Mức ngoại tệ mua, chuyển ra nước ngoài cho mục đích trả các loại phí, lệ phí cho nước ngoài quy định tại điểm c khoản 2 Điều 7 Nghị định số 70/2014/NĐ-CP được căn cứ vào các chi phí tại thông báo của phía nước ngoài.
4. Mức ngoại tệ mua, chuyển ra nước ngoài cho mục đích trợ cấp thân nhân đang ở nước ngoài quy định tại điểm d khoản 2 Điều 7 Nghị định số 70/2014/NĐ-CP được thực hiện theo quy định sau:
a) Các ngân hàng được phép quyết định mức ngoại tệ mua, chuyển trên cơ sở nhu cầu hợp lý của cá nhân và phù hợp với mục đích hỗ trợ chi phí sinh hoạt, ổn định cuộc sống của người được trợ cấp ở nước ngoài;
b) Mức ngoại tệ mua, chuyển cho một người được hưởng trợ cấp ở nước ngoài trong một năm không vượt quá thu nhập bình quân đầu người theo giá hiện hành của nước nơi người được trợ cấp đang sinh sống. Định kỳ hàng năm, ngân hàng được phép cập nhật số liệu về thu nhập bình quân đầu người theo giá hiện hành của các nước được công bố tại thời điểm gần nhất trên trang tin điện tử của Ngân hàng Thế giới (World Bank) để làm cơ sở xác định mức ngoại tệ mua, chuyển cho mục đích trợ cấp thân nhân ở nước ngoài;
c) Việc mua, chuyển ngoại tệ ra nước ngoài cho mục đích trợ cấp thân nhân không áp dụng đối với trường hợp thân nhân đang học tập, chữa bệnh, công tác, du lịch, thăm viếng ở nước ngoài.
5. Mức ngoại tệ mua, chuyển ra nước ngoài cho mục đích chuyển tiền thừa kế cho người hưởng thừa kế ở nước ngoài quy định tại điểm đ khoản 2 Điều 7 Nghị định số 70/2014/NĐ-CP căn cứ vào giá trị tài sản mà người hưởng thừa kế được hưởng theo quy định pháp luật về thừa kế.
6. Mức ngoại tệ mua, chuyển ra nước ngoài cho mục đích chuyển tiền trong trường hợp định cư ở nước ngoài quy định tại điểm e khoản 2 Điều 7 Nghị định số 70/2014/NĐ-CP căn cứ vào giá trị tài sản của người đi định cư được hình thành tại Việt Nam trước khi nhập quốc tịch nước ngoài hoặc trước khi được phép cư trú ở nước ngoài cho mục đích định cư theo quy định của nước sở tại.
Trường hợp chuyển tiền để thanh toán các chi phí liên quan đến thủ tục xin định cư ở nước ngoài (không bao gồm giá trị đầu tư để được phép có quốc tịch hoặc được định cư ở nước ngoài), mức ngoại tệ mua, chuyển ra nước ngoài được căn cứ vào các chi phí tại thông báo của phía nước ngoài.

Như vậy trong trường hợp chuyển ngoại tệ ra nước ngoài với mục đích hoàn trả chi phí hỗ trợ tiền thuê nhà cho công ty thì người nước ngoài sẽ không bị hạn chế về hạn mức chuyển.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Ngoại tệ

Trần Thành Nhân

Ngoại tệ
Chuyển ngoại tệ ra nước ngoài
Căn cứ pháp lý
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về Ngoại tệ có thể đặt câu hỏi tại đây.

TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Ngoại tệ Chuyển ngoại tệ ra nước ngoài
MỚI NHẤT
Pháp luật
Chuyển ngoại tệ ra nước ngoài trong hoạt động dầu khí trước khi được cấp GCN đăng ký đầu tư phải đảm bảo nguyên tắc gì?
Pháp luật
Thỏa thuận ký hợp đồng bằng ngoại tệ có được hay không? Theo pháp luật Việt Nam thì có phù hợp hay không?
Pháp luật
Doanh nghiệp có thể xuất hóa đơn với đơn vị thanh toán là ngoại tệ theo hợp đồng giao dịch được hay không?
Pháp luật
Có được thanh toán bằng ngoại tệ tại Việt Nam hay không? Hợp đồng thỏa thuận giá trị và điều khoản thanh toán bằng ngoại tệ được không?
Pháp luật
Chủ đầu tư nước ngoài có được ký hợp đồng thanh toán thầu bằng ngoại tệ không? Ngoại tệ được pháp luật quy định như thế nào?
Pháp luật
Chuyển ngoại tệ được tặng từ nước ngoài vào tài khoản ngoại tệ mở tại tổ chức tín dụng tại Việt Nam có được hay không?
Pháp luật
Mang bao nhiêu ngoại tệ khi xuất cảnh thì phải khai báo hải quan? Vấn đề này được quy định như thế nào?
Pháp luật
Có được phép mua ngoại tệ để chuyển ra nước ngoài để trợ cấp cho thân nhân không? Mức chuyển ngoại tệ từ bao nhiêu thì cần khai báo hải quan?
Pháp luật
Mức ngoại tệ mà bố mẹ có thể chuyển ra nước ngoài cho con đang đi du học là bao nhiêu theo quy định?
Pháp luật
Đổi ngoại tệ sang tiền Việt có thể bị phạt tới 100 triệu đồng nếu đổi không đúng địa điểm quy định?
Xem thêm...
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào