Người nước ngoài được trao tặng khen thưởng “Huân chương Độc lập” hạng nhất trong trường hợp nào?

Tôi là người nước ngoài sinh sống tại Việt Nam. Tôi cống hiến rất nhiều và tôi nghe nói tôi có thể được khen thưởng “Huân chương Độc lập” hạng nhất bởi vì tôi có thành tích đặc biệt xuất sắc đối với Nhà nước Việt Nam được bộ công nhận. Nếu đây là sự thật thì tôi vô cùng vinh dự. Tôi muốn hỏi Pháp luật Việt Nam quy định về khen thưởng quá trình cống hiến của cá nhân như thế nào? Và người nước ngoài được trao tặng khen thưởng “Huân chương Độc lập” hạng nhất trong trường hợp nào? Xin hãy giải đáp thắc mắc giúp tôi! Tôi xin chân thành cảm ơn!

Pháp luật quy định về khen thưởng quá trình cống hiến của cá nhân như thế nào?

Căn cứ tại khoản 1 Điều 10 Thông tư 12/2019/TT-BNV hướng dẫn Nghị định 91/2017/NĐ-CP quy định về khen thưởng quá trình cống hiến như sau:

- Bộ, ban, ngành, tỉnh trình Thủ tướng Chính phủ xét, trình Chủ tịch nước khen thưởng quá trình cống hiến cho cá nhân có đủ điều kiện, tiêu chuẩn khi có thông báo nghỉ hưu.

- Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương xin ý kiến Ban Tổ chức Trung ương, Ủy ban Kiểm tra Trung ương đối với cán bộ do Bộ Chính trị, Ban Bí thư quản lý trước khi trình Thủ tướng Chính phủ xét, trình Chủ tịch nước khen thưởng.

Tiêu chuẩn để trao tặng khen thưởng “Huân chương Độc lập” hạng nhất cho cá nhân có thành tích đặc biệt xuất sắc được quy định như thế nào?

Căn cứ tại khoản 1 Điều 16 Nghị định 91/2017/NĐ-CP hướng dẫn Luật Thi đua, khen thưởng 2003 quy định “Huân chương Độc lập” hạng nhất để tặng hoặc truy tặng cho cá nhân có thành tích đặc biệt xuất sắc trong sự nghiệp cách mạng của Đảng và của dân tộc đạt một trong các tiêu chuẩn sau:

- Tham gia hoạt động cách mạng liên tục trước năm 1945 và đã đảm nhiệm một trong các chức vụ: Phó Trưởng ban của Đảng ở trung ương, Bí thư tỉnh ủy, thành ủy trực thuộc trung ương, Thứ trưởng hoặc chức vụ tương đương; Trung tướng lực lượng vũ trang nhân dân;

- Tham gia hoạt động liên tục trong 02 cuộc kháng chiến chống Pháp, chống Mỹ và đã đảm nhiệm một trong các chức vụ: Trưởng ban của Đảng ở trung ương, Bộ trưởng hoặc chức vụ tương đương; Khu ủy viên, Bí thư tỉnh ủy, thành ủy trực thuộc trung ương, Thường vụ Quốc hội, Trưởng đoàn thể chính trị - xã hội ở Trung ương 02 nhiệm kỳ (từ 08 đến 10 năm); Thượng tướng lực lượng vũ trang nhân dân;

- Tham gia hoạt động liên tục trong kháng chiến chống Mỹ hoặc trong xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, đã đảm nhiệm một trong các chức vụ:

- Ủy viên Bộ Chính trị, Bí thư Trung ương Đảng, Phó Chủ tịch nước, Phó Chủ tịch Quốc hội, Phó Thủ tướng Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam 01 nhiệm kỳ (từ 03 đến 05 năm). Đại tướng lực lượng vũ trang nhân dân.

- Trưởng ban của Đảng ở Trung ương, Bộ trưởng hoặc chức vụ tương đương, Bí thư tỉnh ủy, thành ủy trực thuộc trung ương, Thường vụ Quốc hội, Trưởng đoàn thể chính trị - xã hội ở Trung ương 3 nhiệm kỳ (từ 13 đến 15 năm). Thượng tướng lực lượng vũ trang nhân dân từ 10 năm trở lên.

- Lập được thành tích đặc biệt xuất sắc có phạm vi ảnh hưởng và nêu gương trong toàn quốc ở một trong các lĩnh vực chính trị, kinh tế, xã hội, văn học, nghệ thuật, khoa học, công nghệ, quốc phòng, an ninh, ngoại giao hoặc lĩnh vực khác được Nhà nước công nhận.

Tiêu chuẩn trao tặng khen thưởng “Huân chương Độc lập” hạng nhất cho tập thể là gì?

Căn cứ tại khoản 2 Điều 16 Nghị định 91/2017/NĐ-CP hướng dẫn Luật Thi đua, khen thưởng 2003 quy định “Huân chương Độc lập” hạng nhất để tặng cho tập thể đạt các tiêu chuẩn sau:

- Đã được tặng thưởng “Huân chương Độc lập” hạng nhì và 10 năm tiếp theo trở lên liên tục hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, trong thời gian đó có 03 lần được tặng “Cờ thi đua của Chính phủ” và 01 lần được tặng “Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ” hoặc có 03 lần được tặng “Cờ thi đua của Chính phủ” và 02 lần được tặng Cờ thi đua cấp bộ, ban, ngành, tỉnh, đoàn thể trung ương;

- Nội bộ đoàn kết, tổ chức Đảng, đoàn thể trong sạch, vững mạnh.

Người nước ngoài được trao tặng khen thưởng “Huân chương Độc lập” hạng nhất trong trường hợp nào?

Người nước ngoài được trao tặng khen thưởng “Huân chương Độc lập” hạng nhất trong trường hợp nào?

Căn cứ tại khoản 3 Điều 16 Nghị định 91/2017/NĐ-CP hướng dẫn Luật Thi đua, khen thưởng 2003 quy định như sau:

- Người nước ngoài, người Việt Nam ở nước ngoài, tổ chức nước ngoài có thành tích đặc biệt xuất sắc đối với Nhà nước Việt Nam được bộ, ban, ngành, đoàn thể trung ương, tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương công nhận, đề nghị.

Như vậy, theo quy định trên nếu bạn là người nước ngoài có thành tích đặc biệt xuất sắc đối với Nhà nước Việt Nam được bộ công nhận và đề nghị thì bạn sẽ được trao tặng khen thưởng “Huân chương Độc lập” hạng nhất.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Khen thưởng

Phạm Quỳnh Thư

Khen thưởng
Căn cứ pháp lý
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về Khen thưởng có thể đặt câu hỏi tại đây.

TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Khen thưởng
MỚI NHẤT
Pháp luật
Các tiêu chuẩn mà tập thể, cá nhân cần đáp ứng để được Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện tặng giấy khen là gì?
Pháp luật
Cá nhân để được tặng hoặc truy tặng khen thưởng huân chương sao vàng phải đáp ứng điều kiện gì?
Pháp luật
Học sinh tiên tiến (khá) cấp 2, cấp 3 có được tặng giấy khen không 2024? Học sinh cấp 2, cấp 3 ở lại lớp khi nào?
Pháp luật
Có các hình thức khen thưởng nào từ 01/01/2024? Quy định về hiện vật dùng để khen thưởng như thế nào?
Pháp luật
Mẫu tóm tắt thành tích cá nhân đề nghị đề nghị tặng cờ, bằng khen Chuyên đề Văn hóa, thể thao năm 2023?
Pháp luật
Công ty có bắt buộc phải khen thưởng nhân viên có thành tích xuất sắc trong công việc hay không?
Pháp luật
Hồ sơ khen thưởng được Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương thẩm định và trình Thủ tướng Chính phủ trong thời hạn bao lâu?
Pháp luật
Công nhân có 3 sáng chế được cấp tỉnh công nhận thì được trao tặng khen thưởng “Huân chương Lao động” hạng nhất hay hạng nhì?
Pháp luật
Một người kết thúc nhiệm kỳ được khen thưởng thành tích tốt là khen thường xuyên hay là khen chuyên đề?
Pháp luật
Tập thể được trao tặng khen thưởng “Huân chương Độc lập” hạng ba cần thêm tiêu chí gì để đạt được “Huân chương Độc lập” hạng nhì?
Xem thêm...
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào