Người nước ngoài khi tham gia giao thông tại Việt Nam có thể sử dụng giấy phép lái xe của quốc gia mình được không?

Dì tôi có quốc tịch nước ngoài, nay qua chơi và dự tính sẽ ở một thời gian khá lâu. Hàng ngày dì tôi muốn lái ô tô ra đường để đi chơi, đi mua sắm cùng bạn bè. Tuy nhiên, hiện tại dì tôi chỉ có giấy phép lái xe nước ngoài. Do đó, tôi muốn hỏi liệu dì tôi có thể đổi giấy phép lái xe nước ngoài sang giấy phép lái xe Việt Nam được không? Thủ tục thực hiện như thế nào?

Giấy phép lái xe nước ngoài được phép sử dụng tại Việt Nam không?

Giấy phép lái xe nước ngoài

Giấy phép lái xe nước ngoài được phép sử dụng tại Việt Nam không?

Theo quy định tại khoản 3 Điều 3 Thông tư 29/2015/TT-BGTVT, giấy phép lái xe quốc gia được hiểu như sau:

"3. Giấy phép lái xe quốc gia là giấy phép lái xe do cơ quan có thẩm quyền của các nước cấp, có giá trị trên lãnh thổ nước đó."

Bên cạnh đó, khoản 10 Điều 33 Thông tư 12/2017/TT-BGTVT cũng có quy định như sau:

"10. Người nước ngoài hoặc người Việt Nam cư trú ở nước ngoài có nhu cầu lái xe ở Việt Nam thực hiện như sau:
a) Nếu có giấy phép lái xe quốc gia phải làm thủ tục đổi sang giấy phép lái xe tương ứng của Việt Nam;
b) Trường hợp điều ước quốc tế về giấy phép lái xe mà Việt Nam là thành viên có quy định khác thì áp dụng quy định của điều ước quốc tế đó."

Như vậy, có thể hiểu giấy phép lái xe quốc gia có giá trị sử dụng trên lãnh thổ của quốc gia đó. Như vậy, trường hợp dì bạn có giấy phép lái xe quốc gia nơi dì ấy mang quốc tịch, thì giấy phép lái xe đó chỉ có giá trị sử dụng tại quốc gia đó (trừ trường hợp điều ước quốc tế có quy định khác). Do đó, dì bạn nếu muốn điều khiển phương tiện tham gia giao thông tại Việt Nam thì cần phải làm thủ tục đổi sang giấy phép lái xe tương ứng của Việt Nam.

Người nước ngoài được phép đổi giấy phép lái xe Việt Nam không?

Đối tượng được đổi giấy phép lái xe theo quy định tại khoản 5 Điều 37 Thông tư 12/2017/TT-BGTVT có liên quan đến yếu tố nước ngoài được quy định cụ thể như sau:

"5. Đối tượng được đổi giấy phép lái xe:
...
g) Người nước ngoài cư trú, làm việc, học tập tại Việt Nam, có giấy chứng minh thư ngoại giao, giấy chứng minh thư công vụ, thẻ tạm trú, thẻ cư trú, thẻ lưu trú, thẻ thường trú với thời gian từ 03 tháng trở lên, có giấy phép lái xe quốc gia còn thời hạn sử dụng, nếu có nhu cầu lái xe ở Việt Nam được xét đổi sang giấy phép lái xe tương ứng của Việt Nam;
h) Khách du lịch nước ngoài lái xe đăng ký nước ngoài vào Việt Nam, có giấy phép lái xe quốc gia còn thời hạn sử dụng, nếu có nhu cầu lái xe ở Việt Nam được xét đổi sang giấy phép lái xe tương ứng của Việt Nam;
i) Người Việt Nam (mang quốc tịch Việt Nam) trong thời gian cư trú, học tập, làm việc ở nước ngoài được nước ngoài cấp giấy phép lái xe quốc gia, còn thời hạn sử dụng, nếu có nhu cầu lái xe ở Việt Nam được xét đổi sang giấy phép lái xe tương ứng của Việt Nam."

Theo đó, nếu dì bạn thuộc một trong những trường hợp nêu trên thì có thể làm thủ tục xin đổi giấy phép lái xe nước ngoài sang giấy phép lái xe Việt Nam theo quy định của pháp luật hiện hành.

Thủ tục đổi giấy phép lái xe nước ngoài sang giấy phép lái xe Việt Nam quy định như thế nào?

Căn cứ theo quy định tại Điều 41 Thông tư 12/2017/TT-BGTVT, được sửa đổi bởi khoản 23 Điều 1 Thông tư 38/2019/TT-BGTVT, thủ tục đổi giấy phép lái xe nước ngoài được quy định cụ thể như sau:

- Người lái xe lập 01 bộ hồ sơ, gửi trực tiếp tại Tổng cục Đường bộ Việt Nam hoặc Sở Giao thông vận tải (nơi đăng ký cư trú, lưu trú, tạm trú hoặc định cư lâu dài). Hồ sơ bao gồm:

+ Đơn đề nghị đổi giấy phép lái xe (đối với người Việt Nam theo mẫu quy định tại Phụ lục 19 ban hành kèm theo Thông tư này, đối với người nước ngoài theo mẫu quy định tại Phụ lục 20 ban hành kèm theo Thông tư này);

+ Bản dịch giấy phép lái xe nước ngoài ra tiếng Việt được bảo chứng chất lượng dịch thuật của cơ quan Công chứng hoặc Đại sứ quán, Lãnh sự quán tại Việt Nam mà người dịch làm việc, đóng dấu giáp lai với bản sao giấy phép lái xe; đối với người Việt Nam xuất trình hợp pháp hóa lãnh sự giấy phép lái xe hoặc bằng lái xe của nước ngoài theo quy định của pháp luật về chứng nhận lãnh sự, hợp pháp hóa lãnh sự, trừ các trường hợp được miễn trừ theo quy định của pháp luật;”

+ Bản sao hộ chiếu (phần số hộ chiếu, họ tên và ảnh người được cấp, thời hạn sử dụng và trang thị thực nhập cảnh vào Việt Nam), giấy chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân, giấy chứng minh thư ngoại giao hoặc công vụ do Bộ Ngoại giao Việt Nam cấp hoặc bản sao thẻ cư trú, thẻ lưu trú, thẻ tạm trú, thẻ thường trú, giấy tờ xác minh định cư lâu dài tại Việt Nam đối với người nước ngoài; trường hợp phát hiện có nghi vấn, cơ quan cấp đổi giấy phép lái xe có văn bản đề nghị Bộ Ngoại giao, Cục Quản lý Xuất nhập cảnh thuộc Bộ Công an, Phòng Quản lý xuất nhập Cảnh thuộc Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương xác minh.

Khi đến thực hiện thủ tục đổi giấy phép lái xe, người lái xe phải chụp ảnh trực tiếp tại cơ quan cấp giấy phép lái xe và phải xuất trình bản chính các hồ sơ nêu trên (trừ các bản chính đã gửi) để đối chiếu.

- Hồ sơ đổi giấy phép lái xe do cơ quan đổi giấy phép lái xe giao cho người lái xe quản lý là hồ sơ gốc, gồm các tài liệu quy định tại khoản 1 Điều này và giấy phép lái xe nước ngoài.

- Hồ sơ đổi giấy phép lái xe của người nước ngoài không định cư lâu dài tại Việt Nam do cơ quan đổi giấy phép lái xe lưu trữ 01 năm, gồm các tài liệu quy định tại khoản 1 Điều này.

Ngoài ra, theo quy định tại Biểu mẫu thu phí sát hạch lái xe; lệ phí cấp bằng, chứng chỉ được hoạt động trên các loại phương tiện và lệ phí đăng ký, cấp biển xe máy chuyển dùng ban hành kèm theo Thông tư 37/2023/TT-BTC (Có hiệu lực từ 01/08/2023) thì lệ phí cấp đổi giấy phép lái xe (quốc gia và quốc tế) là 135.000 đồng.

Trước đây, quy định tại Biểu mức thu phí sát hạch; lệ phí cấp giấy phép lái xe; lệ phí đăng ký, cấp biển xe máy chuyên dùng ban hành kèm theo Thông tư 188/2016/TT-BTC (Hết hiệu lực từ 01/08/2023) thì phí cho việc cấp đổi giấy phép lái xe (quốc gia và quốc tế) là 135.000 đồng/lần đổi.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Giấy phép lái xe

Trần Hồng Oanh

Giấy phép lái xe
Đổi giấy phép lái xe nước ngoài
Căn cứ pháp lý
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về Giấy phép lái xe có thể đặt câu hỏi tại đây.

TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Giấy phép lái xe Đổi giấy phép lái xe nước ngoài
MỚI NHẤT
Pháp luật
Địa điểm đổi giấy phép lái xe tại TPHCM 2024 ở đâu? Cách đổi giấy phép lái xe online tại TP.HCM?
Pháp luật
Người điều khiển xe ô tô 7 chỗ bị xử phạt lỗi dừng xe trên đường cao tốc thì có bị tạm giữ xe luôn không?
Pháp luật
Thủ tục đổi giấy phép lái xe A1 online mới nhất 2024 trên Cổng dịch vụ công ra sao? Lệ phí bao nhiêu?
Pháp luật
Hồ sơ thực hiện thủ tục đổi giấy phép lái xe bao gồm những giấy tờ nào? Thời gian đổi giấy phép lái xe trong bao lâu theo quy định hiện nay?
Pháp luật
Nộp hồ sơ xin cấp giấy phép lái xe online thì có được giảm lệ phí không? Được giảm bao nhiêu tiền?
Pháp luật
Trừ điểm giấy phép lái xe như thế nào? Trừ điểm giấy phép lái xe khi nào áp dụng? Thẩm quyền trừ điểm?
Pháp luật
Từ năm 2025, không còn các giấy phép lái xe hạng nào? Giấy phép lái xe nào được sử dụng không thời hạn?
Pháp luật
Từ ngày 01/01/2025: Sẽ tăng số hạng giấy phép lái xe? Độ tuổi lái xe sẽ được thay đổi theo Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ mới?
Pháp luật
Lùi xe ô tô trên cao tốc bị phạt bao nhiêu tiền? Lùi xe ô tô có bị tước Giấy phép lái xe không?
Pháp luật
Từ 01/01/2025: Giấy phép lái xe bị trừ mấy điểm thì không được điều khiển phương tiện tham gia giao thông?
Xem thêm...
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào