Người nước ngoài lừa đảo nhằm chiếm đoạt tài sản bị phạt bao nhiêu tiền? Có bị trục xuất không?

Người nước ngoài lừa đảo nhằm chiếm đoạt tài sản bị phạt bao nhiêu tiền? Có bị trục xuất không? Thời hiệu xử lý vi phạm hành chính trong trường hợp người nước ngoài lừa đảo chiếm đoạt tài sản là bao lâu? câu hỏi của anh V (Huế).

Người nước ngoài lừa đảo nhằm chiếm đoạt tài sản bị phạt hành chính như thế nào?

Tại Điều 5 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012 quy định như sau:

Đối tượng bị xử lý vi phạm hành chính
1. Các đối tượng bị xử phạt vi phạm hành chính bao gồm:
a) Người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi bị xử phạt vi phạm hành chính về vi phạm hành chính do cố ý; người từ đủ 16 tuổi trở lên bị xử phạt vi phạm hành chính về mọi vi phạm hành chính.
Người thuộc lực lượng Quân đội nhân dân, Công an nhân dân vi phạm hành chính thì bị xử lý như đối với công dân khác; trường hợp cần áp dụng hình thức phạt tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn liên quan đến quốc phòng, an ninh thì người xử phạt đề nghị cơ quan, đơn vị Quân đội nhân dân, Công an nhân dân có thẩm quyền xử lý;
b) Tổ chức bị xử phạt vi phạm hành chính về mọi vi phạm hành chính do mình gây ra;
c) Cá nhân, tổ chức nước ngoài vi phạm hành chính trong phạm vi lãnh thổ, vùng tiếp giáp lãnh hải, vùng đặc quyền kinh tế và thềm lục địa của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam; trên tàu bay mang quốc tịch Việt Nam, tàu biển mang cờ quốc tịch Việt Nam thì bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật Việt Nam, trừ trường hợp điều ước quốc tế mà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định khác.
...

Theo quy định này, người nước ngoài vi phạm hành chính trong phạm vi sau thì bị xử lý hành chính theo quy định của pháp luật Việt Nam trừ trường hợp điều ước quốc tế mà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định khác:

- Lãnh thổ, vùng tiếp giáp lãnh hải, vùng đặc quyền kinh tế và thềm lục địa của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam;

- Trên tàu bay mang quốc tịch Việt Nam, tàu biển mang cờ quốc tịch Việt Nam thì bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật Việt Nam

Dẫn chiếu đến điểm c khoản 1 Điều 15 Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội; phòng, chống tệ nạn xã hội; phòng và chữa cháy; phòng, chống bạo lực gia đình:

Vi phạm quy định về gây thiệt hại đến tài sản của tổ chức, cá nhân khác
1. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
a) Trộm cắp tài sản, xâm nhập vào khu vực nhà ở, kho bãi hoặc địa điểm khác thuộc quản lý của người khác nhằm mục đích trộm cắp, chiếm đoạt tài sản;
b) Công nhiên chiếm đoạt tài sản;
c) Dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản hoặc đến thời điểm trả lại tài sản do vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng, mặc dù có điều kiện, khả năng nhưng cố tình không trả;
...

Như vậy, trường hợp người nước ngoài lừa đảo để chiếm đoạt tài sản của người khác mà chưa tới mức truy cứu trách nhiệm hình sự thì có thể bị phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng.

Lưu ý: Theo khoản 1 Điều 4 Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định mức xử phạt hành chính tại Điều này áp dụng với cá nhân, với tổ chức sẽ gấp hai lần cho cùng hành vi.

Người nước ngoài lừa đảo nhằm chiếm đoạt tài sản bị phạt bao nhiêu tiền? Có bị trục xuất không?

Người nước ngoài lừa đảo nhằm chiếm đoạt tài sản bị phạt bao nhiêu tiền? Có bị trục xuất không? (hình từ internet)

Người nước ngoài lừa đảo chiếm đoạt tài sản chưa tới mức truy cứu trách nhiệm hình sự thì có bị trục xuất không?

Theo khoản 3 Điều 15 Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định như sau:

Vi phạm quy định về gây thiệt hại đến tài sản của tổ chức, cá nhân khác
...
3. Hình thức xử phạt bổ sung:
a) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đối với hành vi quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 và các điểm a, b, c và đ khoản 2 Điều này;
b) Trục xuất người nước ngoài có hành vi vi phạm hành chính quy định tại các khoản 1 và 2 Điều này.
4. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại các điểm c, d và đ khoản 2 Điều này;
b) Buộc trả lại tài sản do chiếm giữ trái phép đối với hành vi vi phạm quy định tại các điểm đ và e khoản 2 Điều này;
c) Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 2 Điều này.

Theo quy định này, ngoài bị xử lý hành chính, người nước ngoài lừa đảo chiếm đoạt tài sản mà chưa tới mức truy cứu trách nhiệm hình sự còn bị tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đồng thời bị trục xuất khỏi Việt Nam.

Thời hiệu xử lý vi phạm hành chính trong trường hợp người nước ngoài lừa đảo chiếm đoạt tài sản là bao lâu?

Tại Điều 5 Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định như sau:

Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính
1. Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội; phòng, chống tệ nạn xã hội; phòng cháy, chữa cháy; cứu nạn, cứu hộ; phòng, chống bạo lực gia đình là 01 năm.
2. Thời điểm để tính thời hiệu phạt vi phạm hành chính được quy định như sau:
a) Đối với hành vi vi phạm hành chính đã kết thúc thì thời hiệu được tính từ thời điểm chấm dứt hành vi vi phạm;
b) Đối với hành vi vi phạm hành chính đang thực hiện thì thời hiệu được tính từ thời điểm người có thẩm quyền thi hành công vụ phát hiện hành vi vi phạm;
c) Trường hợp xử phạt vi phạm hành chính đối với tổ chức, cá nhân do người có thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính chuyển đến thì thời hiệu xử phạt được áp dụng theo quy định tại khoản 1 Điều này và các điểm a và b khoản này tính đến thời điểm ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính.

Như vậy, thời hiệu xử lý vi phạm hành chính trong trường hợp người nước ngoài lừa đảo chiếm đoạt tài sản là 01 năm.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản

Phạm Thị Xuân Hương

Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản
Căn cứ pháp lý
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản có thể đặt câu hỏi tại đây.

TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản
MỚI NHẤT
Pháp luật
Hotline trình báo về lừa đảo chiếm đoạt tài sản qua mạng là gì? Hồ sơ tố cáo lừa đảo bao gồm những giấy tờ gì?
Pháp luật
Hướng dẫn quét mã QR trên điện thoại Android nhanh chóng? Quét mã QR trên điện thoại Android phải tải app nào?
Pháp luật
Telegram là gì? Lừa đảo chiếm đoạt tài sản thông qua Telegram bị xử lý như thế nào theo pháp luật?
Pháp luật
Lừa đảo cập nhật VNeID nhằm chiếm đoạt tài sản bị xử phạt hành chính ra sao và bị xử phạt hình sự thế nào?
Pháp luật
Lừa đảo tuyển dụng là gì? Lừa đảo tuyển dụng qua mạng bị phạt bao nhiêu? Có bị truy cứu trách nhiệm hình sự? Cần làm gì khi bị lừa đảo tuyển dụng?
Pháp luật
Kiện thuê là gì? Lợi dụng việc kiện thuê để chiếm đoạt tài sản bị phạt bao nhiêu năm tù? Nộp lại toàn bộ số tiền chiếm đoạt có được giảm án?
Pháp luật
Thế nào là lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản? Phân biệt tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản và lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản?
Pháp luật
Mức phạt tù cao nhất đối với tội làm giả con dấu, tài liệu của cơ quan, tổ chức là bao nhiêu năm?
Pháp luật
Mạo danh người khác trên mạng xã hội để lừa đảo có thể đi tù chung thân? Mẫu đơn tố giác tội phạm?
Pháp luật
Người phạm tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản đối diện hình phạt cao nhất khi nào? Các tình tiết tăng nặng khi xem xét quyết định hình phạt?
Xem thêm...
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào