Người phát ngôn Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam là ai? Quyền hạn và trách nhiệm của Người phát ngôn?
Người phát ngôn Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam là ai?
Người thực hiện phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí được căn cứ theo Điều 3 Quy chế phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí của Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam ban hành kèm theo Quyết định 1669/QĐ-TLĐ năm 2019 như sau:
Người thực hiện phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí
Chỉ những người dưới đây mới được nhân danh Tổng Liên đoàn phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí. Thông tin do những người này cung cấp là thông tin chính thức về hoạt động và quan điểm của Tổng Liên đoàn. Cụ thể như sau:
1. Người thực hiện phát ngôn và cung cấp thông tin chính thức cho báo chí của Tổng Liên đoàn:
a) Chủ tịch Tổng Liên đoàn;
b) Phó Chủ tịch Tổng Liên đoàn phụ trách công tác tuyên giáo;
c) Trưởng Ban Tuyên giáo là người được Đoàn Chủ tịch Tổng Liên đoàn giao nhiệm vụ phát ngôn và cung cấp thông tin thường xuyên cho báo chí (sau đây gọi chung là Người phát ngôn).
Họ và tên, chức vụ, số điện thoại và địa chỉ hòm thư điện tử của Người phát ngôn được công bố bằng văn bản cho các cơ quan báo chí, cơ quan quản lý nhà nước về báo chí và phải được đăng tải trên Cổng Thông tin điện tử Công đoàn Việt Nam.
2. Người được ủy quyền phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí:
a) Chủ tịch Tổng Liên đoàn ủy quyền cho các Phó Chủ tịch, lãnh đạo các Ban, đơn vị trực thuộc Tổng Liên đoàn phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí theo lĩnh vực được phân công phụ trách (sau đây gọi là Người được ủy quyền phát ngôn).
b) Việc ủy quyền phát ngôn được thực hiện bằng văn bản và chỉ áp dụng trong từng vụ việc và có thời hạn nhất định. Người được ủy quyền phát ngôn không được ủy quyền tiếp cho người khác và phải phối hợp với Người phát ngôn trong quá trình phát ngôn, cung cấp thông tin cho báo chí, đồng thời chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Tổng Liên đoàn về nội dung thông tin.
Căn cứ theo quy định nêu trên, Người phát ngôn Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam chính là Trưởng Ban Tuyên giáo là người được Đoàn Chủ tịch Tổng Liên đoàn giao nhiệm vụ phát ngôn và cung cấp thông tin thường xuyên cho báo chí.
Người phát ngôn Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam là ai? Quyền hạn và trách nhiệm của Người phát ngôn? (Hình từ Internet)
Quyền hạn và trách nhiệm của Người phát ngôn Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam được quy định ra sao?
Quyền hạn và trách nhiệm của Người phát ngôn Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam được căn cứ theo Điều 9 Quy chế phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí của Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam ban hành kèm theo Quyết định 1669/QĐ-TLĐ năm 2019 như sau:
- Người phát ngôn được nhân danh, đại diện cho Tổng Liên đoàn thực hiện phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí.
- Người phát ngôn có quyền yêu cầu các Ban, đơn vị, cá nhân có liên quan trực thuộc Tổng Liên đoàn cung cấp, tập hợp thông tin để phát ngôn, cung cấp thông tin cho báo chí theo quy định.
- Người phát ngôn có trách nhiệm từ chối, không phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí trong các trường hợp cụ thể theo quy định tại khoản 2 Điều 38 Luật Báo chí 2016, cụ thể:
+ Thông tin thuộc danh mục bí mật nhà nước, bí mật thuộc nguyên tắc và quy định của Đảng, bí mật đời tư của cá nhân và bí mật khác theo quy định của pháp luật.
+ Thông tin về vụ án đang được điều tra hoặc chưa xét xử, trừ trường hợp cơ quan hành chính nhà nước, cơ quan điều tra cần thông tin trên báo chí những vấn đề có lợi cho hoạt động điều tra và công tác đấu tranh phòng, chống tội phạm.
+ Thông tin về vụ việc đang trong quá trình thanh tra chưa có kết luận thanh tra; vụ việc đang trong quá trình giải quyết khiếu nại, tố cáo; những vấn đề tranh chấp, mâu thuẫn đang trong quá trình giải quyết, chưa có kết luận chính thức của người có thẩm quyền mà theo quy định của pháp luật chưa được phép công bố.
+ Các trường hợp thông tin công dân không được tiếp cận theo quy định của pháp luật.
- Người phát ngôn chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Tổng Liên đoàn, trước pháp luật về nội dung phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí.
Quy trình tiếp nhận và xử lý thông tin báo chí của Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam được thực hiện ra sao?
Quy trình tiếp nhận và xử lý thông tin báo chí của Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam được thực hiện theo Điều 7 Quy chế phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí của Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam ban hành kèm theo Quyết định 1669/QĐ-TLĐ năm 2019 như sau:
Bước 1. Ban Tuyên giáo là đơn vị đầu mối theo dõi, tiếp nhận, tổng hợp và báo cáo Thường trực Đoàn Chủ tịch Tổng Liên đoàn về thông tin báo chí: tiếp nhận công văn, phản hồi, câu hỏi của các cơ quan báo chí.
Đồng thời, thực hiện việc điểm báo hàng ngày để kịp thời theo dõi, tổng hợp, tham mưu Thường trực Đoàn Chủ tịch Tổng Liên đoàn các vấn đề được báo chí và dư luận xã hội quan tâm.
Bước 2. Khi nhận được thông tin cần cung cấp cho báo chí, Người phát ngôn chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan đề xuất Thường trực Đoàn Chủ tịch Tổng Liên đoàn cách giải quyết, phương án xử lý và phát ngôn.
Bước 3. Sau khi có ý kiến phê duyệt của Thường trực Đoàn Chủ tịch Tổng Liên đoàn, Ban Tuyên giáo chủ trì, phối hợp với các ban, đơn vị liên quan thống nhất nội dung phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí.
Lưu ý: Đối với các sự kiện, cuộc họp, hội nghị... của các Ban, đơn vị trực thuộc Tổng Liên đoàn tổ chức, mời các cơ quan thông tấn, báo chí đến tham dự và đưa tin thì các ban, đơn vị chủ trì có trách nhiệm thông báo, phối hợp với Người phát ngôn thực hiện.
Huỳnh Lê Bình Nhi
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về Tổng Liên đoàn lao động Việt Nam có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Quy trình đánh giá Đảng viên cuối năm 2024? Quy trình đánh giá xếp loại Đảng viên cuối năm 2024 thế nào?
- Khối lượng của loại vàng miếng SJC do cơ quan nào quyết định? Quy trình gia công vàng miếng SJC từ vàng của Ngân hàng Nhà nước?
- Mẫu phiếu lấy ý kiến đồng nghiệp trong tổ chuyên môn đối với giáo viên mầm non mới nhất? Tải về tại đâu?
- Mẫu biên bản thỏa thuận về việc góp vốn kinh doanh mua bất động sản, đất đai mới nhất? Tải về ở đâu?
- Hướng dẫn cách viết mẫu phiếu đánh giá xếp loại chất lượng công chức? Công chức được xếp loại chất lượng ở mức hoàn thành xuất sắc khi nào?