Người sinh con thứ 3 trở lên thì liệu có được xem xét kết nạp vào Đảng Cộng sản Việt Nam hay không?

Cho tôi hỏi sinh con thứ 3 trở lên là vi phạm chính sách kế hoạch hóa gia đình đúng không? Các trường hợp nào không được kết nạp vào Đảng Cộng sản Việt Nam? Người sinh con thứ 3 trở lên thì có được xem xét kết nạp vào Đảng Cộng sản Việt Nam hay không? Câu hỏi của anh Minh (Long An).

Sinh con thứ 3 trở lên là vi phạm chính sách kế hoạch hóa gia đình đúng không?

Căn cứ theo Điều 10 Pháp lệnh dân số năm 2003 (được sửa đổi bởi Điều 1 Pháp lệnh sửa đổi điều 10 Pháp lệnh dân số năm 2008) quy định như sau:

Quyền và nghĩa vụ của mỗi cặp vợ chồng, cá nhân trong việc thực hiện cuộc vận động dân số và kế hoạch hóa gia đình, chăm sóc sức khỏe sinh sản:
1. Quyết định thời gian và khoảng cách sinh con;
2. Sinh một hoặc hai con, trừ trường hợp đặc biệt do Chính phủ quy định;
3. Bảo vệ sức khỏe, thực hiện các biện pháp phòng ngừa bệnh nhiễm khuẩn đường sinh sản, bệnh lây truyền qua đường tình dục, HIV/AIDS và thực hiện các nghĩa vụ khác liên quan đến sức khỏe sinh sản.

Như vậy, theo quy định trên mỗi cặp vợ chồng sinh một hoặc hai con, trừ trường hợp đặc biệt do Chính phủ quy định.

Bên cạnh đó, theo Điều 2 Nghị định 20/2010/NĐ-CP (được sửa đổi một số khoản bởi Điều 1 Nghị định 18/2011/NĐ-CP) quy định về những trường hợp không vi phạm quy định sinh một hoặc hai con như sau:

Những trường hợp không vi phạm quy định sinh một hoặc hai con
1. Cặp vợ chồng sinh con thứ ba, nếu cả hai hoặc một trong hai người thuộc dân tộc có số dân dưới 10.000 người hoặc thuộc dân tộc có nguy cơ suy giảm số dân (tỷ lệ sinh nhỏ hơn hoặc bằng tỷ lệ chết) theo công bố chính thức của Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
2. Cặp vợ chồng sinh con lần thứ nhất mà sinh ba con trở lên.
3. Cặp vợ chồng đã có một con đẻ, sinh lần thứ hai mà sinh hai con trở lên.
4. Cặp vợ chồng sinh lần thứ ba trở lên, nếu tại thời điểm sinh chỉ có một con đẻ còn sống, kể cả con đẻ đã cho làm con nuôi.
5. Cặp vợ chồng sinh con thứ ba, nếu đã có hai con đẻ nhưng một hoặc cả hai con bị dị tật hoặc mắc bệnh hiểm nghèo không mang tính di truyền, đã được Hội đồng Giám định y khoa cấp tỉnh hoặc cấp Trung ương xác nhận.
6. Cặp vợ chồng đã có con riêng (con đẻ):
a) Sinh một con hoặc hai con, nếu một trong hai người đã có con riêng (con đẻ);
b) Sinh một con hoặc hai con trở lên trong cùng một lần sinh, nếu cả hai người đã có con riêng (con đẻ). Quy định này không áp dụng cho trường hợp hai người đã từng có hai con chung trở lên và các con hiện đang còn sống.
7. Phụ nữ chưa kết hôn sinh một hoặc hai con trở lên trong cùng một lần sinh.

Như vậy, đối với các trường hợp sinh con thứ 3 trở lên sau đây thì không vi phạm chính sách kế hoạch hóa gia đình:

- Cặp vợ chồng sinh con thứ ba, nếu cả hai hoặc một trong hai người thuộc dân tộc có số dân dưới 10.000 người hoặc thuộc dân tộc có nguy cơ suy giảm số dân (tỷ lệ sinh nhỏ hơn hoặc bằng tỷ lệ chết) theo công bố chính thức của Bộ Kế hoạch và Đầu tư.

- Cặp vợ chồng sinh con lần thứ nhất mà sinh ba con trở lên.

- Cặp vợ chồng đã có một con đẻ, sinh lần thứ hai mà sinh hai con trở lên.

- Cặp vợ chồng sinh lần thứ ba trở lên, nếu tại thời điểm sinh chỉ có một con đẻ còn sống, kể cả con đẻ đã cho làm con nuôi.

- Cặp vợ chồng sinh con thứ ba, nếu đã có hai con đẻ nhưng một hoặc cả hai con bị dị tật hoặc mắc bệnh hiểm nghèo không mang tính di truyền, đã được Hội đồng Giám định y khoa cấp tỉnh hoặc cấp Trung ương xác nhận.

- Cặp vợ chồng đã có con riêng (con đẻ):

+ Sinh một con hoặc hai con, nếu một trong hai người đã có con riêng (con đẻ);

+ Sinh một con hoặc hai con trở lên trong cùng một lần sinh, nếu cả hai người đã có con riêng (con đẻ). Quy định này không áp dụng cho trường hợp hai người đã từng có hai con chung trở lên và các con hiện đang còn sống.

- Phụ nữ chưa kết hôn sinh một hoặc hai con trở lên trong cùng một lần sinh.

kết nạp Đảng

Xem xét, kết nạp vào Đảng Cộng sản Việt Nam (Hình từ Internet)

Các trường hợp nào không được kết nạp vào Đảng Cộng sản Việt Nam?

Theo Điều 3 Quy định 05-QĐi/TW năm 2018 về việc kết nạp người vi phạm chính sách dân số và kế hoạch hóa gia đình vào Đảng như sau:

Các trường hợp không xem xét kết nạp lại và kết nạp vào Đảng
1. Đảng viên sau khi bị đưa ra khỏi Đảng lại vi phạm chính sách dân số và kế hoạch hoá gia đình.
2. Quần chúng đã vi phạm chính sách dân số và kế hoạch hoá gia đình trong trường hợp sinh con thứ năm trở lên.

Như vậy, đối với các trường hợp sau đây thì không được kết nạp vào Đảng Cộng sản Việt Nam:

- Đảng viên sau khi bị đưa ra khỏi Đảng lại vi phạm chính sách dân số và kế hoạch hoá gia đình.

- Quần chúng đã vi phạm chính sách dân số và kế hoạch hoá gia đình trong trường hợp sinh con thứ năm trở lên.

Người sinh con thứ 3 trở lên thì phải đáp ứng điều kiện gì mới được xem xét kết nạp vào Đảng Cộng sản Việt Nam?

Theo Điều 5 Quy định 05-QĐi/TW năm 2018 về việc kết nạp người vi phạm chính sách dân số và kế hoạch hóa gia đình vào Đảng như sau:

Tiêu chuẩn, điều kiện, thẩm quyền kết nạp vào Đảng đối với quần chúng vi phạm chính sách dân số và kế hoạch hoá gia đình
1. Quần chúng vi phạm chính sách dân số và kế hoạch hoá gia đình chỉ được xem xét, kết nạp vào Đảng khi có đủ tiêu chuẩn, điều kiện theo quy định của Điều lệ Đảng, các quy định, hướng dẫn của Trung ương và yêu cầu thực tế của công tác xây dựng Đảng của địa phương, đơn vị; là người có uy tín trong cơ quan, đơn vị, cộng đồng dân cư, được cấp uỷ nơi công tác và nơi cư trú, các tổ chức đoàn thể mà mình là thành viên đánh giá cao về kết quả thực hiện chức trách, nhiệm vụ được giao, về ý thức trách nhiệm đối với nhân dân và phải có thời gian phấn đấu ít nhất là 24 tháng đối với trường hợp vi phạm sinh con thứ ba hoặc 36 tháng đối với trường hợp vi phạm sinh con thứ tư kể từ ngày sinh con đến ngày chi bộ họp xét đề nghị kết nạp vào Đảng.
2. Việc kết nạp quần chúng vi phạm chính sách dân số và kế hoạch hoá gia đình vào Đảng do ban thường vụ cấp uỷ huyện (hoặc tương đương) xem xét, quyết định.

Theo đó, người sinh con thứ 3 trở lên vẫn có thể được xem xét, kết nạp vào Đảng khi có đủ tiêu chuẩn, điều kiện theo quy định của Điều lệ Đảng, các quy định, hướng dẫn của Trung ương và yêu cầu thực tế của công tác xây dựng Đảng của địa phương, đơn vị;

Là người có uy tín trong cơ quan, đơn vị, cộng đồng dân cư, được cấp uỷ nơi công tác và nơi cư trú, các tổ chức đoàn thể mà mình là thành viên đánh giá cao về kết quả thực hiện chức trách, nhiệm vụ được giao, về ý thức trách nhiệm đối với nhân dân

Phải có thời gian phấn đấu ít nhất là 24 tháng đối với trường hợp vi phạm sinh con thứ ba hoặc 36 tháng đối với trường hợp vi phạm sinh con thứ tư kể từ ngày sinh con đến ngày chi bộ họp xét đề nghị kết nạp vào Đảng.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Đảng viên

Nguyễn Quốc Bảo

Đảng viên
Sinh con thứ ba
Căn cứ pháp lý
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về Đảng viên có thể đặt câu hỏi tại đây.

TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Đảng viên Sinh con thứ ba
MỚI NHẤT
Pháp luật
Liên hệ bản thân phấn đấu trở thành Đảng viên năm 2024? Liên hệ bản thân cần làm gì và phấn đấu như thế nào để trở thành Đảng viên?
Pháp luật
Liên hệ bản thân về 19 điều Đảng viên không được làm? Liên hệ bản thân về những điều Đảng viên không được làm?
Pháp luật
Mẫu giấy giới thiệu đảng viên đang công tác thường xuyên giữ mối liên hệ với tổ chức đảng và nhân dân nơi cư trú là mẫu nào?
Pháp luật
Mẫu xin ý kiến nhận xét đảng viên được miễn sinh hoạt nơi cư trú dành cho công chức viên chức là mẫu nào?
Pháp luật
Có bao nhiêu Đảng viên được xếp loại hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ trong một cơ sở đảng? Căn cứ vào đâu để xác định số lượng Đảng viên được xếp loại này?
Pháp luật
Mẫu trích biên bản họp chi bộ cuối năm 2023 như thế nào? Tải mẫu trích biên bản họp chi bộ tại đâu?
Pháp luật
Mẫu nhận xét Đảng viên được giới thiệu nhưng được miễn sinh hoạt nơi cư trú là mẫu nào? Tải về Mẫu nhận xét Đảng viên nơi cư trú mới nhất?
Pháp luật
Hướng dẫn viết Bản cam kết tu dưỡng rèn luyện phấn đấu năm 2024 của Đảng viên, cán bộ chi tiết như thế nào?
Pháp luật
Mẫu báo cáo thành tích cá nhân của Đảng viên mới nhất là mẫu nào? Tải mẫu báo cáo mới nhất ở đâu?
Pháp luật
Đảng viên có bị kỷ luật cách chức khi sử dụng văn bằng giả để hợp thức hóa hồ sơ cán bộ, đảng viên hay không?
Xem thêm...
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào