Người sở hữu chứng khoán muốn rút chứng khoán thì hồ sơ cần những gì? Thủ tục rút chứng khoán thực hiện như thế nào?
Người sở hữu chứng khoán muốn rút chứng khoán thì hồ sơ cần những gì?
Theo quy định tại khoản 1 Điều 14 Quy chế hoạt động lưu ký chứng khoán tại Tổng công ty Lưu ký và Bù trừ chứng khoán Việt Nam ban hành kèm theo Quyết định 18/QĐ-HĐTV năm 2023 (Có hiệu lực từ 10/08/2023) thì hồ sơ rút chứng khoán theo yêu cầu của người sở hữu chứng khoán như sau:
+ Đề nghị rút chứng khoán của khách hàng (Mẫu 14/LK của Quy chế này) trong trường hợp nhà đầu tư mở tài khoản tại TVLK có yêu cầu rút chứng khoán; văn bản ủy quyền thực hiện rút chứng khoán (nếu có).
+ Danh sách người sở hữu chứng khoán đề nghị rút chứng khoán do TVLK lập (Mẫu 15A/LK hoặc 15B/LK của Quy chế này) (02 bản).
Trước đây, hồ sơ rút chứng khoán theo yêu cầu của người sở hữu chứng khoán được quy định tại khoản 1 Điều 14 Quy chế hoạt động lưu ký chứng khoán của Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam ban hành kèm theo Quyết định 114/QĐ-VSD năm 2021 (Hết hiệu lực từ 10/08/2023) như sau:
- Đề nghị rút chứng khoán của khách hàng (Mẫu 14/LK tải về) trong trường hợp nhà đầu tư mở tài khoản tại TVLK có yêu cầu rút chứng khoán; văn bản ủy quyền thực hiện rút chứng khoán (nếu có);
- Danh sách người sở hữu chứng khoán đề nghị rút chứng khoán do TVLK lập (Mẫu 15A/LK tải về hoặc 15B/LK tải về) (02 bản).
Người sở hữu chứng khoán muốn rút chứng khoán thì hồ sơ rút chứng khoán cần những gì? (Hình từ Internet)
Thủ tục rút chứng khoán theo yêu cầu của người sở hữu chứng khoán được thực hiện như thế nào?
Căn cứ Điều 21 Thông tư 119/2020/TT-BTC quy định về việc rút chứng khoán theo yêu cầu của người sở hữu chứng khoán như sau:
Rút chứng khoán
1. Rút chứng khoán theo yêu cầu của khách hàng:
a) Khách hàng chỉ được yêu cầu rút chứng khoán trong phạm vi số lượng chứng khoán sở hữu trên các tài khoản lưu ký chứng khoán, trừ các chứng khoán đang bị tạm giữ, phong tỏa, ký quỹ bù trừ;
b) Thành viên lưu ký phải chuyển cho Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam hồ sơ rút chứng khoán trong thời hạn 01 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ của khách hàng;
c) Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam có trách nhiệm xử lý hồ sơ rút chứng khoán trong thời hạn 01 ngày làm việc kể từ khi nhận được hồ sơ hợp lệ của thành viên lưu ký;
d) Thông tin sở hữu chứng khoán của nhà đầu tư rút chứng khoán lưu ký được ghi nhận vào danh sách người sở hữu chứng khoán chưa lưu ký;
đ) Tổ chức phát hành có trách nhiệm cấp lại giấy chứng nhận sở hữu chứng khoán hoặc sổ chứng nhận sở hữu chứng khoán cho người sở hữu chứng khoán đã rút chứng khoán trong trường hợp tổ chức phát hành có cấp giấy chứng nhận sở hữu chứng khoán hoặc sổ chứng nhận sở hữu chứng khoán.
2. Việc rút chứng khoán do chứng khoán hết hiệu lực lưu hành, rút chứng khoán do hủy đăng ký chứng khoán tự nguyện được thực hiện theo nguyên tắc Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam tự động hạch toán giảm số lượng chứng khoán lưu ký trên tài khoản lưu ký chứng khoán của các thành viên lưu ký sau khi tổ chức phát hành hoàn tất việc hủy đăng ký chứng khoán tại Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam.
3. Việc rút chứng khoán đã lưu ký tại Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam được thực hiện theo quy chế về hoạt động lưu ký chứng khoán của Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam.
Theo quy định trên thì khi khách hàng có yêu cầu rút chứng khoán thì thành viên lưu ký phải chuyển cho Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam hồ sơ rút chứng khoán trong thời hạn 01 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ của khách hàng.
Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam có trách nhiệm xử lý hồ sơ rút chứng khoán trong thời hạn 01 ngày làm việc kể từ khi nhận được hồ sơ hợp lệ của thành viên lưu ký.
Thông tin sở hữu chứng khoán của nhà đầu tư rút chứng khoán lưu ký được ghi nhận vào danh sách người sở hữu chứng khoán chưa lưu ký;
Tổ chức phát hành có trách nhiệm cấp lại giấy chứng nhận sở hữu chứng khoán hoặc sổ chứng nhận sở hữu chứng khoán cho người sở hữu chứng khoán đã rút chứng khoán trong trường hợp tổ chức phát hành có cấp giấy chứng nhận sở hữu chứng khoán hoặc sổ chứng nhận sở hữu chứng khoán.
Trách nhiệm Trung tâm Lưu ký chứng khoán khi nhận được hồ sơ yêu cầu rút chứng khoán theo yêu cầu của khách hàng là gì?
Theo khoản 2 Điều 14 Quy chế hoạt động lưu ký chứng khoán tại Tổng công ty Lưu ký và Bù trừ chứng khoán Việt Nam ban hành kèm theo Quyết định 18/QĐ-HĐTV năm 2023 (Có hiệu lực từ 10/08/2023) quy định về các việc cần thực hiện của Trung tâm Lưu ký chứng khoán khi nhận được hồ sơ rút chứng khoán theo yêu cầu của khách hàng như sau:
Rút chứng khoán theo yêu cầu của người sở hữu chứng khoán
...
2. Trong vòng 01 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ, hợp lệ của TVLK, VSDC thực hiện:
a. Xác nhận thông tin người sở hữu rút chứng khoán lưu ký bằng văn bản (Mẫu 16/LK của Quy chế này) gửi cho TCPH đồng thời gửi cho nhà đầu tư thông qua TVLK nơi mở tài khoản và cho chính TVLK liên quan;
b. Xác nhận rút chứng khoán lưu ký gửi TVLK đồng thời hạch toán rút chứng khoán lưu ký trên tài khoản lưu ký của TVLK liên quan và ghi nhận thông tin sở hữu chứng khoán của nhà đầu tư đề nghị rút lưu ký vào Danh sách người sở hữu chứng khoán chưa lưu ký. Ngày hiệu lực rút chứng khoán lưu ký được VSDC xác nhận trên Danh sách người sở hữu chứng khoán đề nghị rút chứng khoán do TVLK gửi VSDC.
...
Theo quy định trên, khi nhận được hồ sơ yêu cầu rút chứng khoán theo yêu cầu của khách hàng thì Trung tâm Lưu ký chứng khoán xác nhận thông tin người sở hữu rút chứng khoán lưu ký bằng văn bản gửi cho TCPH đồng thời gửi cho nhà đầu tư thông qua TVLK nơi mở tài khoản và cho chính TVLK liên quan.
Trước đây, quy định về các việc cần thực hiện của Trung tâm Lưu ký chứng khoán khi nhận được hồ sơ rút chứng khoán theo yêu cầu của khách hàng tại khoản 2 Điều 14 Quy chế hoạt động lưu ký chứng khoán của Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam ban hành kèm theo Quyết định 114/QĐ-VSD năm 2021 (Hết hiệu lực từ 10/08/2023) như sau:
Rút chứng khoán theo yêu cầu của người sở hữu chứng khoán
...
2. Trong thời hạn 01 ngày làm việc kẻ từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ, hợp lệ của TVLK, VSD thực hiện:
a. Xác nhận thông tin người sở hữu rút chứng khoán lưu ký bằng văn bản (Mẫu 16/LK của Quy chế này) gửi cho TCPH đồng thời gửi cho nhà đầu tư thông qua TVTK nơi mở tài khoản và cho chính TVLK liên quan;
b. Xác nhận rút chứng khoán lưu ký gửi TVLK đồng thời hạch toán rút chứng khoán lưu ký trên tài khoản lưu ký của TVTK liên quan và ghi nhận thông tin sở hữu chứng khoán của nhà đầu tư đề nghị rút lưu ký vào Danh sách người sở hữu chứng khoán chưa lưu ký. Ngày hiệu lực rút chứng khoán lưu ký được VSD xác nhận trên Danh sách người sở hữu chứng khoán đề nghị rút chứng khoán do TVLK gửi VSD.
...
Theo đó, khi nhận được hồ sơ yêu cầu rút chứng khoán theo yêu cầu của khách hàng thì Trung tâm Lưu ký chứng khoán xác nhận thông tin người sở hữu rút chứng khoán lưu ký bằng văn bản gửi cho tổ chức phát hành đồng thời gửi cho nhà đầu tư thông qua thành viên lưu ký nơi mở tài khoản và cho chính thành viên lưu ký liên quan.
Xác nhận rút chứng khoán lưu ký gửi thành viên lưu ký đồng thời hạch toán rút chứng khoán lưu ký trên tài khoản lưu ký của thành viên lưu ký liên quan và ghi nhận thông tin sở hữu chứng khoán của nhà đầu tư đề nghị rút lưu ký vào Danh sách người sở hữu chứng khoán chưa lưu ký.
Ngày hiệu lực rút chứng khoán lưu ký được Trung tâm Lưu ký chứng khoán xác nhận trên Danh sách người sở hữu chứng khoán đề nghị rút chứng khoán do thành viên lưu ký gửi Trung tâm Lưu ký chứng khoán.
Trần Thành Nhân
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về Chứng khoán có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Tải Mẫu 3 213 phiếu xin ý kiến nơi cư trú? Đối tượng nào sử dụng Mẫu 3 213 phiếu xin ý kiến nơi cư trú?
- Khoảng cách an toàn giữa hai xe khi tham gia giao thông trên đường bộ từ 01 01 2025 là bao nhiêu?
- Lịch nghỉ Tết Âm lịch 2025 của cán bộ công chức viên chức chính thức kéo dài 9 ngày liên tục ra sao?
- Nội dung báo cáo kế hoạch đầu tư công hằng năm vốn ngân sách nhà nước gồm những gì? Thời gian nộp báo cáo?
- Giải pháp tinh gọn bộ máy nhà nước nêu tại Nghị quyết 18 Ban Chấp hành Trung ương khóa XII thế nào?