Người sử dụng lao động có bắt buộc phải lập sổ quản lý lao động tại nơi đặt văn phòng đại diện không?

Cho tôi hỏi người sử dụng lao động có bắt buộc phải lập sổ quản lý lao động tại nơi đặt văn phòng đại diện không? Không lập sổ quản lý lao động tại nơi đặt văn phòng đại diện thì có bị phạt không? Câu hỏi của anh TPL từ Phan Thiết.

Người sử dụng lao động có bắt buộc phải lập sổ quản lý lao động tại nơi đặt văn phòng đại diện không?

Việc lập sổ quản lý lao động tại nơi đặt văn phòng đại diện được quy định tại khoản 1 Điều 3 Nghị định 145/2020/NĐ-CP như sau:

Sổ quản lý lao động
Việc lập, cập nhật, quản lý, sử dụng sổ quản lý lao động tại khoản 1 Điều 12 của Bộ luật Lao động được quy định như sau:
1. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày bắt đầu hoạt động, người sử dụng lao động phải lập sổ quản lý lao động ở nơi đặt trụ sở, chi nhánh, văn phòng đại diện.
2. Sổ quản lý lao động được lập bằng bản giấy hoặc bản điện tử nhưng phải bảo đảm các thông tin cơ bản về người lao động, gồm: họ tên; giới tính; ngày tháng năm sinh; quốc tịch; nơi cư trú; số thẻ Căn cước công dân hoặc Chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu; trình độ chuyên môn kỹ thuật; bậc trình độ kỹ năng nghề; vị trí việc làm; loại hợp đồng lao động; thời điểm bắt đầu làm việc; tham gia bảo hiểm xã hội; tiền lương; nâng bậc, nâng lương; số ngày nghỉ trong năm; số giờ làm thêm; học nghề, đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng nghề; kỷ luật lao động, trách nhiệm vật chất; tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động và lý do.
...

Như vậy, theo quy định thì trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày bắt đầu hoạt động, người sử dụng lao động phải lập sổ quản lý lao động ở nơi đặt trụ sở, chi nhánh, văn phòng đại diện.

Người sử dụng lao động có bắt buộc phải lập sổ quản lý lao động tại nơi đặt văn phòng đại diện không?

Người sử dụng lao động có bắt buộc phải lập sổ quản lý lao động tại nơi văn phòng đại diện không? (Hình từ Internet)

Không lập sổ quản lý lao động tại nơi đặt văn phòng đại diện, người sử dụng lao động bị xử phạt thế nào?

Hình thức xử phạt đối với hành vi không lập sổ quản lý lao động tại nơi đặt văn phòng đại diện được quy định tại khoản 2 Điều 8 Nghị định 12/2022/NĐ-CP như sau:

Vi phạm về tuyển dụng, quản lý lao động
...
2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi sau đây:
a) Phân biệt đối xử trong lao động trừ các hành vi phân biệt đối xử quy định tại điểm d khoản 1 Điều 13, khoản 2 Điều 23, khoản 1 Điều 36 và khoản 2 Điều 37 Nghị định này;
b) Sử dụng lao động chưa qua đào tạo hoặc chưa có chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia đối với nghề, công việc phải sử dụng lao động đã được đào tạo hoặc phải có chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia;
c) Không báo cáo tình hình thay đổi về lao động theo quy định;
d) Không lập sổ quản lý lao động hoặc lập sổ quản lý lao động không đúng thời hạn hoặc không đảm bảo các nội dung cơ bản theo quy định pháp luật.
3. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 75.000.000 đồng đối với một trong các hành vi: lôi kéo; dụ dỗ; hứa hẹn; quảng cáo gian dối hoặc thủ đoạn khác để lừa gạt người lao động hoặc để tuyển dụng người lao động với mục đích bóc lột, cưỡng bức lao động nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự.
4. Biện pháp khắc phục hậu quả
Buộc người sử dụng lao động trả lại cho người lao động khoản tiền đã thu đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 1 Điều này.

Đồng thời, căn cứ khoản 1 Điều 6 Nghị định 12/2022/NĐ-CP quy định:

Mức phạt tiền, thẩm quyền xử phạt và nguyên tắc áp dụng đối với hành vi vi phạm hành chính nhiều lần
1. Mức phạt tiền quy định đối với các hành vi vi phạm quy định tại Chương II, Chương III và Chương IV Nghị định này là mức phạt đối với cá nhân, trừ trường hợp quy định tại khoản 1, 2, 3, 5 Điều 7; khoản 3, 4, 6 Điều 13; khoản 2 Điều 25; khoản 1 Điều 26; khoản 1, 5, 6, 7 Điều 27; khoản 8 Điều 39; khoản 5 Điều 41; khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9, 10, 11, 12 Điều 42; khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8 Điều 43; khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6 Điều 45; khoản 3 Điều 46 Nghị định này. Mức phạt tiền đối với tổ chức bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân.
...

Như vậy, theo quy định, đối với hành vi không lập sổ quản lý lao động tại nơi văn phòng đại diện, người sử dụng lao động có thể bị xử phạt vi phạm hành chính từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng.

Lưu ý: Mức phạt nêu trên là mức phạt áp dụng đối với cá nhân. Trường hợp người sử dụng lao động là tổ chức thì mức phạt sẽ bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân.

Người sử dụng lao động phải khai trình việc sử dụng lao động trong thời hạn bao lâu kể từ ngày bắt đầu hoạt động?

Thời hạn khai trình việc sử dụng lao động được quy định tại khoản 2 Điều 12 Bộ luật Lao động 2019 như sau:

Trách nhiệm quản lý lao động của người sử dụng lao động
1. Lập, cập nhật, quản lý, sử dụng sổ quản lý lao động bằng bản giấy hoặc bản điện tử và xuất trình khi cơ quan nhà nước có thẩm quyền yêu cầu.
2. Khai trình việc sử dụng lao động trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày bắt đầu hoạt động, định kỳ báo cáo tình hình thay đổi về lao động trong quá trình hoạt động với cơ quan chuyên môn về lao động thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và thông báo cho cơ quan bảo hiểm xã hội.
3. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.

Như vậy, theo quy định, người sử dụng lao động phải có trách nhiệm khai trình việc sử dụng lao động trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày bắt đầu hoạt động.

Đồng thời, định kỳ báo cáo tình hình thay đổi về lao động trong quá trình hoạt động với cơ quan chuyên môn về lao động thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và thông báo cho cơ quan bảo hiểm xã hội.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Sổ quản lý lao động

Nguyễn Thị Hậu

Sổ quản lý lao động
Căn cứ pháp lý
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về Sổ quản lý lao động có thể đặt câu hỏi tại đây.

TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Sổ quản lý lao động
MỚI NHẤT
Pháp luật
Sổ quản lý lao động là gì? Sổ quản lý lao động được lập bằng bản giấy hay bản điện tử? Bắt đầu lập sổ quản lý lao động vào ngày nào?
Pháp luật
Mẫu sổ quản lý lao động mới nhất hiện nay là mẫu sổ nào? Người sử dụng lao động có thể đồng thời lập sổ quản lý lao động bản giấy và bản điện tử hay không?
Pháp luật
Sổ quản lý lao động có bắt buộc phải điền các chế độ nâng bậc, nâng lương của người lao động không?
Pháp luật
Người sử dụng lao động có bắt buộc phải lập sổ quản lý lao động tại nơi đặt văn phòng đại diện không?
Pháp luật
Mẫu sổ quản lý lao động hiện nay là mẫu nào? Không lập sổ quản lý lao động thì bị phạt bao nhiêu?
Pháp luật
Công ty có trách nhiệm cập nhật vào sổ quản lý lao động những thông tin nào của người lao động?
Pháp luật
Chế tài khi doanh nghiệp không xuất trình được sổ quản lý lao động khi có yêu cầu thì sẽ bị xử phạt như thế nào?
Pháp luật
Không xuất trình sổ quản lý lao động khi cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền yêu cầu thì công ty bị xử phạt thế nào?
Pháp luật
Doanh nghiệp phải lập sổ quản lý lao động trong thời hạn nào? Lập sổ quản lý lao động không đúng thời hạn thì doanh nghiệp bị xử phạt thế nào?
Pháp luật
Người sử dụng lao động lập sổ quản lý lao động sau 3 tháng hoạt động thì có bị xử phạt không? Nếu có thì mức xử phạt ra sao?
Xem thêm...
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào